Nhiều đơn hàng mới, công nghiệp chế biến chế tạo lạc quan trong năm 2022

15:39 | 03/01/2022

83 lượt xem
|
Theo khảo sát của Tổng cục Thống kê, phần lớn các ngành công nghiệp chủ lực về chế biến chế tạo đều có lượng đơn hàng xuất khẩu dồi dào trong quý I/2022.

Khảo sát của Tổng cục Thống kê về hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cho thấy, có tới 76,6% số doanh nghiệp nhận định số lượng đơn đặt hàng mới tăng và giữ nguyên so với quý III/2021, 23,4% doanh nghiệp nhận định số lượng đơn đặt hàng mới giảm.

Nhiều đơn hàng mới, công nghiệp chế biến chế tạo lạc quan trong năm 2022
Công nghiệp chế biến, chế tạo có đà phục hồi ấn tượng trong năm 2021 và đầu năm 2022.

Thống kê theo ngành kinh tế thì ngành sản xuất thiết bị điện có tỷ lệ doanh nghiệp nhận định về đơn đặt hàng mới quý IV/2021 so với quý III/2021 tăng cao nhất với 48,3%, ngược lại, ngành sản xuất đồ uống có tỷ lệ doanh nghiệp nhận định về đơn đặt hàng giảm nhiều nhất với 30,6%

Các doanh nghiệp dự báo, số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới quý I/2022 khả quan hơn với 83,3% doanh nghiệp dự báo tăng và giữ nguyên so với quý IV/2021, chỉ có 16,7% doanh nghiệp dự báo giảm.

Về sử dụng lao động trong các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo quý IV/2021 có dấu hiệu phục hồi so với quý III/2021. Cụ thể, có 16,4% doanh nghiệp nhận định sử dụng lao động quý IV/2021 so với quý III/2021 tăng, 65,7% doanh nghiệp nhận định giữ nguyên và 17,9% doanh nghiệp nhận định giảm.

Ngành sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học có tỷ lệ doanh nghiệp nhận định lao động quý IV/2021 so với quý III/2021 tăng cao nhất với 39,4%, ngược lại, ngành sản xuất trang phục có tỷ lệ doanh nghiệp nhận định lao động quý IV/2021 so với quý III/2021 giảm nhiều nhất với 26,6%.

Dự báo sử dụng lao động quý I/2022 so với quý IV/2021 khả quan hơn với 88,2% số doanh nghiệp dự kiến số lao động tăng và giữ nguyên, 11,8% doanh nghiệp dự kiến lao động giảm.

Bên cạnh đó, có đến 91,1% công ty dự báo chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm tăng và giữ nguyên trong quý đầu năm 2022 và chỉ có 8,9% đơn vị dự báo chi phí sản xuất giảm.

Ngành dệt may đứng trước khó khăn thiếu hụt nhân công
Ngành dệt may Việt Nam đã đầy đơn hàng trong quý I/2022.

Năm 2021, toàn bộ các ngành hàng xuất khẩu chủ lực từ điện tử, máy tính, dệt may, giày dép, phụ tùng, sắt thép...đều lập kỷ lục về cán đích với mức tăng trưởng dương. Đặt trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp, có nhiều tháng trong quý 3/2021 bị đứt gãy sản xuất là kết quả hết sức ấn tượng. Trong đó, xuất khẩu điện thoại, linh kiện mang về gần 58 tỷ USD, tăng 12,4% so với năm 2020, điện tử, máy tính, linh kiện 51 tỷ USD, tăng 14,4%, điện tử, máy móc, thiết bị phụ tùng khác 38,4 tỷ USD tăng 41%, giày dép gần 18 tỷ USD, tăng 4,6%...

Thông tin mới đây, Tập đoàn Dệt May Việt Nam (Vinatex) xác nhận, phần lớn doanh nghiệp trong Tập đoàn đã đầy đơn hàng quý I/2022, có doanh nghiệp đã ký đủ đơn hàng hết quý II/2022.

Nhiều doanh nghiệp thuộc các ngành xuất khẩu khác như giày dép, điện tử, sắt thép...cũng xác nhận lượng đơn hàng xuất khẩu cho quý 1/2022 đã được ký kết, điều quan trọng là tổ chức sản xuất hợp lý trong điều kiện dịch bệnh để đảm bảo lực lượng và giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất.

Việc các ngành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam có nhiều cơ hội đón đơn hàng dồi dào đã được nhiều Tổ chức và chuyên gia kinh tế dự báo. Trước đó, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) tại Việt Nam cho biết, Việt Nam và các quốc gia châu Á tiếp tục là địa chỉ nhận nhiều đơn hàng trong năm 2022 do sản xuất phục hồi trở lại và cầu tại nhiều thị trường lớn như Mỹ, EU, Nhật Bản...gia tăng. Lĩnh vực phục hồi nhanh sẽ là điện tử, hàng hóa liên quan tới phòng chống dịch bệnh như điện tử, vật tư, thiết bị y tế, máy móc thiết bị, đồ gỗ, dệt may, giày dép....

Thành Công

Công nghiệp chế biến chế tạo hút hơn 18,1 tỷ USD vốn FDI Công nghiệp chế biến chế tạo hút hơn 18,1 tỷ USD vốn FDI
Đã qua giai đoạn Đã qua giai đoạn "nuôi con gì, trồng cây gì" trong công nghiệp?
Cơ chế nào cho phát triển công nghiệp phụ trợ? Cơ chế nào cho phát triển công nghiệp phụ trợ?
Vốn FDI Vốn FDI "đổ" mạnh vào công nghiệp chế biến chế tạo

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 148,600
Hà Nội - PNJ 146,000 148,600
Đà Nẵng - PNJ 146,000 148,600
Miền Tây - PNJ 146,000 148,600
Tây Nguyên - PNJ 146,000 148,600
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 148,600
Cập nhật: 23/10/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,660 14,860
Miếng SJC Nghệ An 14,660 14,860
Miếng SJC Thái Bình 14,660 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,560 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,560 14,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,560 14,860
NL 99.99 14,360
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360
Trang sức 99.9 14,350 14,850
Trang sức 99.99 14,360 14,860
Cập nhật: 23/10/2025 07:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,466 14,862
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,466 14,863
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,454 1,479
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,454 148
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,439 1,469
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,946 145,446
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,836 110,336
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,552 100,052
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,268 89,768
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,301 85,801
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,913 61,413
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,466 1,486
Cập nhật: 23/10/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16583 16851 17431
CAD 18272 18548 19163
CHF 32445 32828 33467
CNY 0 3470 3830
EUR 29918 30191 31215
GBP 34290 34681 35613
HKD 0 3260 3462
JPY 166 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14828 15415
SGD 19747 20029 20553
THB 717 780 833
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26172 26353
Cập nhật: 23/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,153 26,153 26,353
USD(1-2-5) 25,107 - -
USD(10-20) 25,107 - -
EUR 30,177 30,201 31,321
JPY 170.48 170.79 177.81
GBP 34,735 34,829 35,611
AUD 16,891 16,952 17,382
CAD 18,520 18,579 19,093
CHF 32,814 32,916 33,563
SGD 19,930 19,992 20,595
CNY - 3,653 3,747
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 768.27 777.76 827.46
NZD 14,873 15,011 15,348
SEK - 2,756 2,834
DKK - 4,036 4,150
NOK - 2,590 2,663
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,843.59 - 6,549.37
TWD 776.4 - 933.48
SAR - 6,928.71 7,247.38
KWD - 83,925 88,678
Cập nhật: 23/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,192 26,193 26,353
EUR 30,001 30,121 31,202
GBP 34,632 34,771 35,707
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,533 32,664 33,548
JPY 170.10 170.78 177.60
AUD 16,766 16,833 17,354
SGD 19,964 20,044 20,557
THB 783 786 819
CAD 18,476 18,550 19,060
NZD 14,889 15,367
KRW 17.71 19.35
Cập nhật: 23/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26167 26167 26353
AUD 16762 16862 17467
CAD 18452 18552 19154
CHF 32686 32716 33602
CNY 0 3662.7 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30098 30128 31151
GBP 34588 34638 35748
HKD 0 3390 0
JPY 170.08 170.58 177.64
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14938 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19905 20035 20763
THB 0 746 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14600000 14600000 14860000
SBJ 13500000 13500000 14860000
Cập nhật: 23/10/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,353
USD20 26,180 26,233 26,353
USD1 23,845 26,233 26,353
AUD 16,824 16,924 18,029
EUR 30,288 30,288 31,715
CAD 18,418 18,518 19,822
SGD 20,001 20,151 20,690
JPY 170.53 172.03 176.56
GBP 34,845 34,995 35,860
XAU 14,648,000 0 14,852,000
CNY 0 3,549 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/10/2025 07:45