Nhiều thay đổi về việc công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước

16:09 | 14/09/2020

245 lượt xem
|
Sau gần 5 năm thực hiện, hoạt động công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước (DNNN) hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Vì thế, việc rà soát, xây dựng nghị định mới thay thế Nghị định số 81/2015/NĐ-CP được đánh giá là cần thiết.

Ngày 18/9/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 81/2015/NĐ-CP quy định về việc công bố thông tin của DNNN. Theo đó, các DNNN phải công bố công khai một số thông tin liên quan đến hoạt động như: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm và 3 năm gần nhất; báo cáo tài chính; báo cáo tiền lương, tiền thưởng của doanh nghiệp, báo cáo thông tin bất thường.

2657-khong-con-ly-do-chan-chu-co-phan-hoa1566171888
Một số DNNN thực hiện công bố thông tin còn mang tính hình thức

Tuy nhiên, theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, sau gần 5 năm thực hiện, hoạt động công bố thông tin của DNNN hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Một số DNNN thực hiện công bố thông tin còn mang tính hình thức. Việc minh bạch thông tin tự nguyện chưa được thực hiện nghiêm túc. Trách nhiệm công bố thông tin chưa được chú trọng. Các DNNN chưa phân cấp thẩm quyền, trách nhiệm, phân công nhiệm vụ của các cá nhân, bộ phận liên quan thông qua quy chế nội bộ về công bố thông tin.

Cùng với đó, tỷ lệ doanh nghiệp công khai công bố thông tin đã tăng theo từng năm, tuy nhiên vẫn có doanh nghiệp chưa thực hiện công bố thông tin theo quy định. Đặc biệt, tại một số địa phương, hầu hết các doanh nghiệp chưa thực hiện công bố thông tin, đặc biệt tại các công ty nông, lâm nghiệp, khai thác công trình thủy lợi, thủy nông.

Thời gian thực hiện công bố thông tin còn chậm so với quy định tại Nghị định số 81/2015/NĐ-CP. Nguyên nhân chủ yếu là do doanh nghiệp chưa nghiêm túc thực hiện hoặc một số nội dung công bố thông tin phải báo cáo cơ quan chủ sở hữu phê duyệt hoặc chấp thuận, nên thời gian công bố thông tin quá hạn so với quy định.

Mặt khác, nhiều bộ/địa phương chưa xây dựng chuyên mục riêng về công bố thông tin; chậm phê duyệt các nội dung công bố thông tin theo thẩm quyền; chưa thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý các vi phạm về việc thực hiện công bố thông tin của các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.

Một điểm hạn chế nữa là Nghị định số 81/2015/NĐ-CP chưa có quy định cụ thể về việc công bố thông tin qua mạng điện tử của doanh nghiệp. Trong 5 năm thi hành, Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhận được các loại báo cáo công bố thông tin của DNNN bằng bản giấy hoặc các file điện tử trên địa chỉ email: nfo@business.gov.vn. Việc scan bản giấy hoặc tải các file điện tử để đăng lên Cổng thông tin doanh nghiệp rất thủ công, tốn nhiều thời gian, công sức nên hiệu quả không cao.

Từ những vướng mắc trên thực tiễn và các yêu cầu nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho rằng, việc rà soát, xây dựng nghị định mới thay thế Nghị định số 81/2015/NĐ-CP là cần thiết để thực hiện mục tiêu: Điều chỉnh các quy định giúp doanh nghiệp thực hiện công bố thông tin thuận lợi. Với quy trình công bố thông tin qua mạng điện tử, thời gian thực hiện công bố thông tin được rút gọn, đảm bảo tính kịp thời, chính xác của các thông tin do DNNN công bố.

Theo quy định của dự thảo Nghị định, việc công bố thông tin được thực hiện trên cổng/trang thông tin điện tử (Website) của doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu và Cổng thông tin doanh nghiệp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (http://www.business.gov.vn).

Về việc công bố các thông tin định kỳ của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải xây dựng và công bố các loại báo cáo theo mẫu tại các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định; thời hạn công bố đối với từng loại báo cáo. Riêng đối với báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải công bố báo cáo tài chính 6 tháng và báo cáo tài chính năm theo pháp luật về kế toán doanh nghiệp.

Về việc công bố thông tin bất thường, dự thảo Nghị định quy định doanh nghiệp phải thực hiện công bố thông tin bất thường trong vòng 36 giờ trên cổng hoặc trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại Khoản 1 Điều 110 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư đang lấy ý kiến góp ý đối với dự thảo này tại Cổng thông tin điện tử của Bộ.

P.V

Gánh nặng cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước ngày càng lớnGánh nặng cổ phần hóa, thoái vốn tại doanh nghiệp nhà nước ngày càng lớn
19 doanh nghiệp nhà nước giảm doanh thu hàng chục nghìn tỷ đồng do dịch Covid-1919 doanh nghiệp nhà nước giảm doanh thu hàng chục nghìn tỷ đồng do dịch Covid-19
Hơn 83% doanh nghiệp bị thu hẹp thị trường vì đại dịch Covid-19Hơn 83% doanh nghiệp bị thu hẹp thị trường vì đại dịch Covid-19

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,090 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Cập nhật: 05/08/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,790 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 ▲5K 12,382 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 ▲5K 12,383 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲5K 1,193 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲5K 1,194 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲5K 1,187 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲101772K 117,525 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 ▲375K 89,184 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 ▲340K 80,874 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 ▲305K 72,564 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 ▲292K 69,359 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 ▲209K 49,653 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cập nhật: 05/08/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16388 16656 17231
CAD 18459 18736 19353
CHF 31707 32087 32737
CNY 0 3570 3690
EUR 29635 29907 30934
GBP 33976 34365 35302
HKD 0 3205 3407
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15134 15722
SGD 19784 20065 20589
THB 724 787 840
USD (1,2) 25920 0 0
USD (5,10,20) 25960 0 0
USD (50,100) 25989 26023 26363
Cập nhật: 05/08/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 34,371 34,464 35,335
HKD 3,277 3,287 3,386
CHF 31,984 32,084 32,889
JPY 174.86 175.17 182.55
THB 771.95 781.48 836.57
AUD 16,660 16,721 17,192
CAD 18,693 18,753 19,295
SGD 19,955 20,018 20,686
SEK - 2,665 2,757
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,989 4,126
NOK - 2,506 2,594
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,136 15,277 15,722
KRW 17.47 18.22 19.67
EUR 29,846 29,870 31,069
TWD 790.92 - 956.81
MYR 5,780.12 - 6,521.29
SAR - 6,862.93 7,224.05
KWD - 83,377 88,765
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,015 26,355
EUR 29,680 29,799 30,921
GBP 34,185 34,322 35,305
HKD 3,271 3,284 3,389
CHF 31,790 31,918 32,819
JPY 174.04 174.74 182.16
AUD 16,605 16,672 17,211
SGD 19,989 20,069 20,614
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,227 15,731
KRW 18.13 19.89
Cập nhật: 05/08/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16562 16662 17233
CAD 18647 18747 19303
CHF 31953 31983 32873
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29914 30014 30789
GBP 34280 34330 35433
HKD 0 3330 0
JPY 174.41 175.41 181.96
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15249 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19945 20075 20796
THB 0 753.5 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12350000
XBJ 10600000 10600000 12350000
Cập nhật: 05/08/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,601 16,751 17,821
EUR 29,950 30,100 31,276
CAD 18,590 18,690 20,006
SGD 20,007 20,157 20,635
JPY 172 173.73 182.92
GBP 34,354 34,504 35,293
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,494 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 11:00