Nhìn dòng tiền ồ ạt chảy vào chứng khoán: "Đau đầu" đầu tư hay đầu cơ?

19:47 | 22/12/2021

1,274 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong chương trình Bí mật đồng tiền với chủ đề "Noel - No End" diễn ra hôm nay (22/12), một trong những chủ đề được đặt ra nhiều nhất, đó là "đầu tư" hay "đầu cơ" khi tham gia thị trường chứng khoán.

Số liệu từ Trung tâm Lưu ký cho thấy, nhà đầu tư mở mới 221.314 tài khoản giao dịch chứng khoán trong tháng 11. Đây là kỷ lục mới của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Đi kèm với số lượng người tham gia thị trường lớn, nhiều diễn biến cũng khá "lạ" với sự xuất hiện những cổ phiếu tăng mạnh gấp nhiều lần dù doanh nghiệp báo lỗ hay có những doanh nghiệp lãi nhưng giá đi ngang trong nhiều tháng qua.

Vậy ở những thời điểm thị trường như thế này, nên đầu tư dài hạn hay đầu cơ, lướt sóng với hy vọng lãi nhanh và nhiều?

Nhìn dòng tiền ồ ạt chảy vào chứng khoán: Đau đầu đầu tư hay đầu cơ? - 1
Ông Phạm Lưu Hưng - Phó Giám đốc Trung tâm Phân tích và Tư vấn đầu tư SSI chia sẻ tại chương trình (Ảnh: BTC).

Trả lời câu hỏi này, ông Phạm Lưu Hưng - Phó Giám đốc Trung tâm Phân tích và Tư vấn đầu tư SSI cho biết bản thân vẫn chọn cách đầu tư thay vì đầu cơ. Tuy nhiên đối với các nhà đầu tư khác, ông Hưng đưa lời khuyên: Điều quan trọng là nhà đầu tư phải mình đang làm gì, đầu cơ hay đầu tư để có những "chiến lược" phù hợp.

"Muốn đầu cơ mà lãi được cũng rất khó. Có những người thích cảm giác mạnh, kịch tích với lợi nhuận cao nhưng ngược lại vẫn có những nhà đầu tư ngược lại. Dù đầu tư hay đầu cơ thì quan trọng phải mình đang làm gì. Tránh chuyện mình đầu cơ bị kẹt rồi quay ra đầu tư... Cứ lẫn lộn giữa đầu tư, đầu cơ, xác suất lỗ rất cao. Nếu có lãi thì chủ yếu là may mắn", ông Hưng nói.

Là khách mời trong chương trình - nhà đầu tư Trần Tiến Dũng chia sẻ: Điều quan trọng là chúng ta dùng bao nhiêu tiền để đầu cơ. Tôi đi theo thị trường 21 năm, thì 80% là đầu tư còn 20% là đầu cơ.

"Gần đây, gần như ngày nào tôi cũng nhận được câu hỏi xin 3 chữ cái. Khi đó tôi hay hỏi lại mọi người là bạn muốn đầu cơ hay đầu tư. Khi mình hướng tới phương thức đầu tư, giá trị tăng bền vững. Còn nếu họ trả lời muốn đầu cơ thì tôi sẽ nói đó không phải là việc của tôi, mà là việc của môi giới chứng khoán. Khi đầu cơ, bạn không khác gì ngồi trên ghế điện", ông Dũng nói.

Theo ông Dũng, mỗi nhà đầu tư khi tham gia thị trường chứng khoán nên tìm hiểu kỹ doanh nghiệp mình muốn đầu tư thông qua nhiều phương thức tiếp cận. Có thể trao đổi với môi giới, đọc tài liệu…; sau đó tạo lập danh mục đầu tư.

Cũng theo kinh nghiệm của nhà đầu tư này cần tìm hiểu doanh nghiệp đó hoạt động về lĩnh vực gì, kết quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ, hiện tại, kế hoạch tương lai thế nào? Ngoài ra cũng cần xem xét doanh nghiệp đó có lợi thế cạnh tranh không, có ban lãnh đạo tốt không…

"Với nhà đầu tư cá nhân chúng ta nên chỉ mua khoảng 5 mã là cao nhất. Sau đó cứ mua bán trong 5 mã đấy. Bên cạnh đó chúng ta bám sát môi giới, tìm những mã doanh nghiệp tốt. Tham gia thị trường thì chấp nhận có lên có xuống. Chỉ là mỗi thời điểm phân bổ tài sản như thế nào", ông Dũng chia sẻ.

Ông Phạm Lưu Hưng chia sẻ thêm một cách giúp các nhà đầu tư mới tham gia thị trường có thể tham khảo trong việc tiếp cận thông tin, đó là tìm được nhóm 5-7 các nhà đầu tư chứng khoán với những lợi thế khác nhau ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Từ đó có những thông tin chia sẻ, tham khảo. Mặc dù điều này không hề dễ song theo ông Hưng, đó là một cách thể có thể tiếp cận.

Cũng tại chương trình Bí mật đồng tiền, ông Phạm Lưu Hưng - Phó Giám đốc SSI Research đã có những đánh giá về triển vọng của thị trường trong năm 2022.

Cụ thể theo vị này, nhìn ở góc độ vĩ mô, năm như 2020 và 2021 thì chính sách tiền tệ nới lỏng. Điều này không chỉ xảy ra ở Việt Nam mà là xu hướng trên cả thế giới.

Tuy nhiên năm 2022, xu hướng cao sẽ là thắt chặt tiền tệ, do đó việc các cổ phiếu "nắm tay nhau đi lên" sẽ không còn xảy ra, nó sẽ chọn lọc hơn. Do đó, việc đầu tư sẽ chọn lọc hơn.

"Khả năng chỉ số VN-Index tăng nhiều là khó. Tuy nhiên tôi cho rằng các nhà đầu tư nên quan tâm nhiều hơn danh mục của mình thay vì chỉ số chung. Bởi có lúc thị trường đi lên nhưng mã mình nắm giữ vẫn đi xuống và ngược lại", ông Hưng chia sẻ.

Theo Dân trí

Kỳ vọng giá thị trường điện cạnh tranh tăng trưởng trong năm 2022Kỳ vọng giá thị trường điện cạnh tranh tăng trưởng trong năm 2022
Đầu tư cổ phiếu Đầu tư cổ phiếu "đỉnh" như con gái bầu Đức: Vừa ra tay đã thắng lớn
Chứng khoán Mỹ lại Chứng khoán Mỹ lại "đỏ lửa" khi số ca nhiễm Covid tăng mạnh
"Tội đồ" khiến khối ngoại bán ròng ở thị trường chứng khoán Việt
"Liểng xiểng" khi chứng khoán bị bán tháo ồ ạt

dantri.com.vn

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00