Nhịp đập năng lượng ngày 10/6/2023

22:29 | 10/06/2023

10,597 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tình trạng cắt điện ở miền Bắc được cải thiện; Nhiều nước châu Á thiếu điện nghiêm trọng; Anh áp giá sàn đối với thuế lợi nhuận tăng thêm của ngành dầu khí… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 10/6/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Tình trạng cắt điện ở miền Bắc được cải thiện

Theo thông tin từ Trung tâm điều độ hệ thống điện Quốc gia (AO), ngày 10/6, tổng công suất nguồn khả dụng miền Bắc đạt 20.321 MW, trong đó công suất khả dụng của thủy điện là 5.244 MW.

Tình trạng cắt điện ở miền Bắc được cải thiện, Miền Nam và miền Trung vẫn được đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng điện. Việc huy động các nhà máy nhiệt điện tại miền Bắc tăng thêm 1.000MW.

Tuy nhiên, theo đánh giá của AO, sự cố nguồn điện vẫn tiềm ẩn nguy cơ cao tại nhiều nơi, nhất là nhiệt điện than do nắng nóng gay gắt, nhu cầu phụ tải tăng cao, các tổ máy phải huy động liên tục. Do đó người dân, doanh nghiệp cần đẩy mạnh chương trình tiết kiệm điện, nguồn nước nhằm tránh áp lực cho hệ thống điện quốc gia, nhất là ở miền Bắc.

Từ ngày 10/6, tiến hành thanh tra việc quản lý và cung ứng điện của EVN

Từ ngày 10/6, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Công Thương tiến hành thanh tra chuyên ngành về quản lý và cung ứng điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN).

Trước đó, ngày 9/6, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên đã có buổi làm việc với Đoàn thanh tra chuyên ngành về quản lý và cung ứng điện của EVN nhằm triển khai cụ thể những yêu cầu, nội dung và thời gian thanh tra.

Để thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, Bộ trưởng Nguyễn Hồng Diên yêu cầu đoàn thanh tra làm việc công tâm, khách quan dựa trên quy định của pháp luật và quy định, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, cơ quan chức năng; tình hình và kết quả thực hiện của EVN.

Theo đó, cần làm rõ việc cung ứng, chủ động nhiên liệu cho các nhà máy điện; vận hành hệ thống điện; huy động các nguồn điện (về mặt kỹ thuật), tính công bằng; vấn đề truyền tải điện; thực hiện huy động các nguồn năng lượng tái tạo chuyển tiếp.

Cần có khung pháp lý để phát triển hydro xanh ở Việt Nam

Thông tin tại hội thảo đánh giá toàn diện về sản xuất hydro xanh từ các nguồn năng lượng mặt trời, năng lượng gió và tiềm năng sử dụng tại Việt Nam do Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc (UNDP) và Viện Năng lượng (Bộ Công Thương) vừa tổ chức cho thấy hydro xanh mang lại nhiều hứa hẹn cho các nước đang phát triển như Việt Nam với tiềm năng năng lượng tái tạo cao và tốc độ tăng trưởng nhanh về năng lượng tái tạo.

Theo tính toán của Viện Năng lượng, nhu cầu sử dụng hydro xanh cho các ngành sản xuất của Việt Nam là rất lớn. Ước tính, ngành thép sẽ cần 9,5 triệu tấn hydro xanh vào 2050, ngành xi măng là 1,8 triệu tấn, ngành lọc hóa dầu là 179.000 tấn. Sản xuất điện cũng có nhu cầu hơn 19,5 triệu tấn vào 2050.

Tuy nhiên, sản xuất và sử dụng hydro xanh là một lĩnh vực mới đối với Việt Nam. Mặc dù Việt Nam đã chuẩn bị một số dự án đầu tư hydro xanh, nhưng vẫn cần có khung pháp lý toàn diện và nghiên cứu và phát triển công nghệ nhiên liệu hydro xanh cũng như mức tiêu thụ tiềm năng trong các ngành công nghiệp khác nhau…

Nhiều nước châu Á thiếu điện nghiêm trọng

Nhiều quốc gia châu Á đang chịu đựng nắng nóng cực đoan. Nhiệt độ phá vỡ kỷ lục khiến nhu cầu sử dụng điện tăng cao. Nghiên cứu của tổ chức hợp tác quốc tế World Weather Attribution chỉ ra rằng, biến đổi khí hậu làm tăng 30 lần khả năng xảy ra các đợt nắng nóng cực đoan ở châu Á.

Nhiệt độ tăng cao kỷ lục cũng là thách thức lớn cho nhiều quốc gia châu Á như Bangladesh, Ấn Độ, Thái Lan, Hàn Quốc... Nguồn cung ứng điện năng không được đảm bảo do nhu cầu sử dụng điện tăng vọt. Nhiều nước đã phải áp dụng các giải pháp như cắt điện luân phiên, giới hạn cung ứng điện cho sản xuất, kêu gọi chiến dịch tiết kiệm… để ứng phó với tình trạng khan hiếm điện.

Các phương án nêu trên có thể giải quyết khó khăn trước mắt. Tuy nhiên, theo giới chuyên gia, các nhà hoạch định chính sách cũng cần đề ra giải pháp dài hạn, bởi hiện tượng nắng nóng cực đoan được dự đoán tiếp diễn với tần suất và mức độ cao hơn.

Anh áp giá sàn đối với thuế lợi nhuận tăng thêm của ngành dầu khí

Ngày 9/6, Chính phủ Anh đưa ra mức giá sàn đối với thuế lợi nhuận tăng thêm ngoài dự kiến đối với các hãng sản xuất dầu khí, cho rằng mức sàn là cần thiết để hỗ trợ đầu tư và tăng cường an ninh năng lượng của Anh.

Năm 2022, mức thuế áp cho lợi nhuận thu được ngoài dự kiến đối với các hãng dầu khi đã tăng lên 75% trong giai đoạn đỉnh điểm của cuộc khủng hoảng năng lượng. Mức thuế này sẽ trở lại mức trước khủng hoảng là 40% nếu giá dầu và khí đốt giảm xuống dưới mức trung bình dài hạn theo Cơ chế Đầu tư An ninh Năng lượng. Theo đó, mức giá sàn đã được đặt ở mức 71,4 USD/thùng đối với dầu thô và 0,54 bảng Anh/BTU. Giá năng lượng sẽ cần trung bình dưới mức hai mức trên trong hai quý liên tiếp để kích hoạt giảm thuế suất.

Giảm nhẹ thuế đánh vào phần lợi nhuận ngoài dự kiến có thể gây tranh luận giữa các nhà vận động về chi phí sinh hoạt khi người tiêu dùng tiếp tục phải đối mặt với các hóa đơn năng lượng cao. Thứ trưởng Bộ Tài chính Anh Gareth Davies cho biết “điều quan trọng là chúng tôi đảm bảo đầu tư vào nguồn cung trong nước của chính mình, bảo vệ hàng chục nghìn việc làm của người Anh đi kèm với nó”.

Nhịp đập năng lượng ngày 8/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 8/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 9/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 9/6/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,500 119,500
AVPL/SJC HCM 116,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 116,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 11,440
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 11,430
Cập nhật: 24/04/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.700 115.900
TPHCM - SJC 116.500 119.500
Hà Nội - PNJ 112.700 115.900
Hà Nội - SJC 116.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 112.700 115.900
Đà Nẵng - SJC 116.500 119.500
Miền Tây - PNJ 112.700 115.900
Miền Tây - SJC 116.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.700 115.900
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.700
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.700
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.700 115.900
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.700 115.900
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 24/04/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 11,640
Trang sức 99.9 11,110 11,630
NL 99.99 11,120
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,650 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,650 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,650 11,950
Cập nhật: 24/04/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16143 16410 17000
CAD 18302 18578 19206
CHF 30983 31361 32028
CNY 0 3358 3600
EUR 29054 29323 30373
GBP 33829 34219 35175
HKD 0 3220 3424
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15268 15870
SGD 19305 19585 20112
THB 693 757 811
USD (1,2) 25739 0 0
USD (5,10,20) 25778 0 0
USD (50,100) 25806 25840 26141
Cập nhật: 24/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 24/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 24/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25828 25828 26140
AUD 16329 16429 16997
CAD 18484 18584 19138
CHF 31228 31258 32155
CNY 0 3533 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29256 29356 30232
GBP 34150 34200 35303
HKD 0 3330 0
JPY 180.27 180.77 187.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15384 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19460 19590 20320
THB 0 722.5 0
TWD 0 790 0
XAU 11650000 11650000 11950000
XBJ 11000000 11000000 11950000
Cập nhật: 24/04/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/04/2025 07:00