Nhịp đập năng lượng ngày 1/7/2023

20:24 | 01/07/2023

6,899 lượt xem
|
Việt Nam - EU đối thoại về chuyển dịch năng lượng bền vững; Phụ tải toàn hệ thống điện tăng cao; Indonesia tăng cường năng lượng xanh… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 1/7/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 1/7/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Việt Nam - EU đối thoại về chuyển dịch năng lượng bền vững

Sáng 30/6, Bộ Công Thương và Phái đoàn Liên minh châu Âu (EU) tại Việt Nam đã tổ chức Đối thoại chính sách Chương trình chuyển đổi năng lượng bền vững Việt Nam - EU. Chương trình đối thoại bao gồm 3 phần: Các chính sách về năng lượng; kinh tế vĩ mô, quản lý tài chính công và minh bạch ngân sách; tổng kết và các vấn đề khác.

Chương trình chuyển đổi năng lượng bền vững Việt Nam - EU (SETP), với viện trợ viện trợ ODA không hoàn lại giá trị 142 triệu Euro khẳng định sự hợp tác chặt chẽ và cam kết lâu dài của EU cho mục tiêu chuyển đổi năng lượng Sử bền bỉ của Việt Nam hướng đến phát thải bằng 0 vào năm 2050. Nguồn ODA của Chương trình sẽ đóng góp phần Hỗ trợ Việt Nam phát triển khai thác các nhiệm vụ thuộc: Chương trình Quốc gia về ứng dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả giai đoạn 2019-2030 (VNEEP3); Chiến lược phát triển năng lượng tái tạo (REDS); Hệ thống Thông tin năng lượng Việt Nam (VEIS).

Kết thúc phiên đối thoại, Đại sứ EU Giorgio Aliberti cho biết, trên cơ sở tài liệu yêu cầu giải ngân được Bộ Công Thương cấp và kết quả phiên đối thoại hôm nay, Phái đoàn EU tại Việt Nam dự kiến đề xuất với Ủy ban Châu Âu Giải ngân ngân hàng 22 triệu EUR cho năm 2023 như cam kết tại Hiệp định tài chính đã ký kết.

Phụ tải toàn hệ thống điện tăng cao

Số liệu thống kê từ Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia cho thấy, phụ tải toàn hệ thống điện ngày 30/6 đạt khoảng 859 triệu kWh tăng 21 triệu kWh so với ngày 29/6. Trong đó miền Bắc nhu cầu điện tiếp tục tăng, ước khoảng 432,8 triệu kWh, tăng 26,6 triệu kWh so với ngày 29/6, miền Trung khoảng 78,4 triệu kWh, miền Nam khoảng 342,8 triệu kWh.

Công suất đỉnh hệ thống điện (Pmax) vào lúc 14h30 đạt 41.823 tăng 1.423 MW MW so với ngày 29/6. Tuy nhiên công suất đỉnh của các miền Bắc - Trung - Nam xảy ra ở các thời điểm khác nhau. Cụ thể, công suất đỉnh ở miền Nam đạt 17.658,1MW vào lúc 14h30. Trong khi đó công suất đỉnh ở miền Bắc tăng mạnh và đạt 20.750,6 MW vào lúc 22h30, ở miền Trung đạt 3.951 MW vào lúc 13h30.

Trong ngày 30/6/2023, tổng sản lượng huy động từ thủy điện tăng lên, đạt khoảng 239,1 triệu kWh tăng 9,1triệu kWh so với ngày 29/6 (miền Bắc là 119,4 triệu kWh tăng 17,7 triệu kWh so với ngày 29/6); Nhiệt điện than huy động 418,9 triệu kWh (miền Bắc 261,6 triệu kWh); Turbine khí huy động 86,2 triệu kWh; điện năng lượng tái tạo đạt 72,4 triệu kWh. Nguồn điện dầu không phải huy động.

Lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực miền Bắc được cải thiện

Thông tin về tình hình cung ứng điện trong thông cáo phát đi hôm nay, 1/7, Bộ Công Thương cho biết: Các ngày vừa qua, lưu lượng nước về các hồ thủy điện khu vực miền Bắc đã được cải thiện, mực nước hiện tại của các hồ Sơn La, Lai Châu, Tuyên Quang, Bản Chát đều cao hơn mực nước chết từ 5 đến 9m. Đã bắt đầu huy động các nhà máy thủy điện Lai Châu, Tuyên Quang, Huội Quảng.

Miền Bắc đang trong thời kỳ lũ sớm, dự kiến thời gian tới lưu lượng tiếp tục tăng và có thể đảm bảo cung cấp điện với phụ tải tính toán trung bình 421-425 triệu kWh/ngày. Trường hợp cực đoan không có lũ về, khu vực miền Bắc có thể sử dụng lượng nước còn lại trong hồ kết hợp với lưu lượng nước tự nhiên về các hồ để đáp ứng nhu cầu phụ tải, tuy nhiên khả năng tích nước sẽ khó khăn.

Đối với miền Trung và miền Nam, Bộ Công Thương cho biết đảm bảo cung cấp điện và không phải chạy dầu trong thời gian tới. Trong một số trường hợp phụ tải tăng cao bất thường hoặc sự cố nhiều nguồn nhiệt điện, có thể linh hoạt huy động các nguồn chạy dầu DO.

Indonesia tăng cường năng lượng xanh

Bà Nicke Widyawati, Giám đốc điều hành Pertamina, cho biết hãng dầu khí quốc gia Indonesia có kế hoạch bắt đầu sản xuất cồn sinh học từ mía và sắn trong năm nay, sau khi tiến hành sản xuất hydro xanh sử dụng năng lượng địa nhiệt.Dầu cọ dùng để sản xuất nhiên liệu sinh học, mía và sắn dùng để sản xuất ethanol.

Các quy định về sử dụng nhiên liệu sinh học đã giúp Indonesia cắt giảm hàng tỷ USD từ các hóa đơn nhập khẩu xăng dầu. Năm 2022, Pertamina đã công bố mục tiêu bắt đầu sản xuất thử nghiệm hydro trong năm nay tại một nhà máy địa nhiệt trên đảo Sumatra.

Bà Widyawati nhấn mạnh: “Indonesia may mắn có tiềm năng địa nhiệt rất lớn, vào khoảng 27GW, song hiện chưa tới 10% trong số đó được khai thác để sản xuất điện. Pertamina có mục tiêu tham vọng là tăng gấp 2-3 công suất trong 5-7 năm tới. Địa nhiệt không chỉ để sản xuất điện mà còn cả hydro xanh”.

Nhịp đập năng lượng ngày 29/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 29/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 30/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 30/6/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,800 ▼200K 124,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 123,800 ▼200K 124,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 123,800 ▼200K 124,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,960 ▼20K 11,060 ▼20K
Nguyên liệu 999 - HN 10,950 ▼20K 11,050 ▼20K
Cập nhật: 20/08/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,000 120,000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 117,000 120,000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 117,000 120,000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 117,000 120,000 ▲200K
Tây Nguyên - PNJ 117,000 120,000 ▲200K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 120,000 ▲200K
Cập nhật: 20/08/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 11,920
Trang sức 99.9 11,460 11,910
NL 99.99 10,800 ▼63K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,800 ▼63K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,680 11,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,680 11,980
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,680 11,980
Miếng SJC Thái Bình 12,380 ▼20K 12,480 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 12,380 ▼20K 12,480 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 12,380 ▼20K 12,480 ▼20K
Cập nhật: 20/08/2025 15:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,238 ▲1114K 12,482 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,238 ▲1114K 12,483 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲1051K 1,193 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲1051K 1,194 ▼2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,166 ▼2K 1,184 ▼2K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,728 ▼198K 117,228 ▼198K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,759 ▼150K 88,959 ▼150K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 7,347 ▼66259K 8,067 ▼72739K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,181 ▼122K 72,381 ▼122K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,984 ▼117K 69,184 ▼117K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,328 ▼83K 49,528 ▼83K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,238 ▲1114K 1,248 ▲1123K
Cập nhật: 20/08/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16430 16699 17276
CAD 18456 18733 19349
CHF 31944 32325 32976
CNY 0 3570 3690
EUR 30028 30302 31333
GBP 34744 35136 36074
HKD 0 3243 3445
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15020 15610
SGD 19948 20231 20759
THB 724 787 840
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26187 26526
Cập nhật: 20/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,140 26,140 26,500
USD(1-2-5) 25,095 - -
USD(10-20) 25,095 - -
EUR 30,192 30,216 31,430
JPY 175.4 175.72 183.11
GBP 35,080 35,175 36,057
AUD 16,684 16,744 17,218
CAD 18,660 18,720 19,255
CHF 32,188 32,288 33,088
SGD 20,087 20,149 20,823
CNY - 3,616 3,714
HKD 3,311 3,321 3,421
KRW 17.38 18.13 19.56
THB 770.34 779.85 833.73
NZD 15,014 15,153 15,593
SEK - 2,692 2,785
DKK - 4,034 4,173
NOK - 2,518 2,605
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,822.75 - 6,565.85
TWD 784.38 - 949.47
SAR - 6,896.5 7,257.73
KWD - 83,832 89,121
Cập nhật: 20/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,145 26,160 26,500
EUR 30,061 30,182 31,311
GBP 34,930 35,070 36,064
HKD 3,306 3,319 3,426
CHF 32,011 32,140 33,044
JPY 174.56 175.26 182.68
AUD 16,627 16,694 17,234
SGD 20,131 20,212 20,761
THB 787 790 825
CAD 18,651 18,726 19,245
NZD 15,088 15,591
KRW 18.07 19.81
Cập nhật: 20/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26163 26163 26523
AUD 16606 16706 17269
CAD 18634 18734 19288
CHF 32181 32211 33097
CNY 0 3633.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4110 0
EUR 30304 30404 31177
GBP 35035 35085 36188
HKD 0 3365 0
JPY 174.88 175.88 182.4
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6395 0
NOK 0 2570 0
NZD 0 15126 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2740 0
SGD 20099 20229 20957
THB 0 753.3 0
TWD 0 875 0
XAU 12200000 12200000 12600000
XBJ 10600000 10600000 12600000
Cập nhật: 20/08/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,157 26,207 26,445
USD20 26,157 26,207 26,445
USD1 26,157 26,207 26,445
AUD 16,647 16,747 17,856
EUR 30,329 30,329 31,646
CAD 18,573 18,673 19,987
SGD 20,172 20,322 20,791
JPY 175.44 176.94 181.56
GBP 35,068 35,218 36,148
XAU 12,378,000 0 12,482,000
CNY 0 3,514 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/08/2025 15:00