Nhịp đập năng lượng ngày 19/6/2023

20:09 | 19/06/2023

6,903 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phụ tải điện và công suất đỉnh tại miền Bắc giảm; Israel tư nhân hóa nhà máy điện chạy khí đốt lớn nhất nước; Iraq mời các nhà thầu quốc tế thăm dò, khai thác 11 lô khí đốt mới… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 19/6/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 19/6/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Phụ tải điện và công suất đỉnh tại miền Bắc giảm

Số liệu cập nhật sáng ngày 19/6/2023 của Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia (A0) cho thấy, phụ tải hệ thống điện ngày 18/6 giảm so với ngày trước đó, đạt khoảng 722,9 triệu kWh. Trong đó miền Bắc ước khoảng 361,6 triệu kWh, miền Trung khoảng 73,6 triệu kWh (tăng), miền Nam khoảng 278,2 triệu kWh.

Về huy động nguồn điện, trong ngày 18/6, tổng sản lượng huy động từ thủy điện khoảng 110,6 triệu kWh (trong đó miền Bắc huy động là 40,9 triệu kWh), giảm sâu so với ngày 17-6; nhiệt điện than huy động 423,4 triệu kWh (miền Bắc 267,3 triệu kWh); tuabin khí huy động 74,2 triệu kWh. Nguồn điện dầu không phải huy động.

Theo thông tin từ Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Bộ Công Thương, tính đến sáng ngày 19-6, dù lưu lượng nước về thấp nhưng mực nước các hồ thủy điện ở miền Bắc tăng nhẹ so với ngày hôm qua.

Israel tư nhân hóa nhà máy điện chạy khí đốt lớn nhất nước

Công ty Điện lực Israel (IEC) vừa công bố kết quả gói thầu bán nhà máy điện Eshkol với giá 12 tỷ NIS (khoảng 3,37 tỷ USD), nhằm đẩy nhanh tiến độ mở cửa thị trường điện lực cho tư nhân cạnh tranh. Với công suất thiết kế 1.693 Megawatt, Eshkol là nhà máy điện chạy bằng khí đốt tự nhiên lớn nhất Israel hiện nay.

Thông báo cho biết, đơn vị trúng thầu là Eshkol Power Energies - một liên doanh giữa hai đối tác Dalia Power Energies và Taavura, đều của Israel. Tổng Giám đốc điều hành IEC Meir Spiegler tin tưởng việc tư nhân hóa nhà máy điện lớn nhất Eshkol sẽ giúp thúc đẩy cạnh tranh về năng lượng và giảm chi phí sinh hoạt vì lợi ích của người dân.

Năm 2018, Chính phủ Israel đã quyết định bãi bỏ thế độc quyền của công ty này và mở cửa ngành điện cho cạnh tranh; yêu cầu IEC bán 5 nhà máy điện. Eshkol là nhà máy điện thứ 4 được IEC rao bán thành công. Sau khi nhà máy Eshkol được rao bán, thị phần sản xuất điện của IEC sẽ giảm xuống còn khoảng 40%, dưới ngưỡng độc quyền.

Iraq mời các nhà thầu quốc tế thăm dò, khai thác 11 lô khí đốt mới

Ngày 18/6, Bộ trưởng Dầu mỏ Iraq, ông Hayan Abdul-Ghani đã mời các công ty năng lượng quốc tế tham gia đấu thầu các hợp đồng thăm dò và phát triển khí đốt tự nhiên tại 11 lô ở quốc gia này.

Bộ trưởng Hayan Abdul-Ghani cho biết trong số 11 lô dầu mỏ Iraq mời thầu lần này gồm 8 lô thuộc tỉnh Anbar ở miền Tây, 1 lô ở tỉnh Nineveh miền Bắc, 1 lô tại khu vực giữa hai tỉnh Anbar và Najaf, lô còn lại nằm giữa các tỉnh Anbar và Nineveh. Bộ Dầu mỏ Iraq đã hoàn tất công tác chuẩn bị cho vòng đấu thầu.

Từ năm 2009, Iraq đã cho phép đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực dầu khí. Theo Bộ trưởng Hayan Abdul-Ghani, trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên của nước này đã tăng lần lượt 10 tỷ thùng và khoảng 226 tỷ m3, lên mức tương ứng là 155 tỷ thùng và khoảng 3.964 tỷ m3.

Đức và Colombia thiết lập quan hệ đối tác về năng lượng

Đức và Colombia mới đây cho biết hai quốc gia này đã thiết lập quan hệ hợp tác song phương trong lĩnh vực năng lượng và bảo vệ khí hậu. Thỏa thuận đạt được trong chuyến công du tới thủ đô Berlin, Đức của Tổng thống Colombia, Gustavo Petro.

Bước tiến mới này được kỳ vọng sẽ giúp cả hai bên phát triển kinh tế bền vững trong tương lai.

Về phía Colombia, Tổng thống Gustavo Petro đề cập đến giải pháp hydro xanh, nếu thành công có thể thay thế khí tự nhiên và dầu mỏ trên thế giới. Theo đó, khu vực Nam Mỹ, Colombia hiện đang là quốc gia tiềm năng rất lớn để phát triển hydro xanh.

Nhịp đập năng lượng ngày 17/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 17/6/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 18/6/2023Nhịp đập năng lượng ngày 18/6/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 ▼2000K 122,000 ▼2000K
AVPL/SJC HCM 120,000 ▼2000K 122,000 ▼2000K
AVPL/SJC ĐN 120,000 ▼2000K 122,000 ▼2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,400 ▼300K 11,590 ▼220K
Nguyên liệu 999 - HN 11,390 ▼300K 11,580 ▼220K
Cập nhật: 23/04/2025 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
TPHCM - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Hà Nội - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Đà Nẵng - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Miền Tây - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 ▼2000K 122.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▼2800K 117.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.200 ▼2800K 116.700 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 114.080 ▼2800K 116.580 ▼2800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.370 ▼2770K 115.870 ▼2770K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.130 ▼2780K 115.630 ▼2780K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.180 ▼2100K 87.680 ▼2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.920 ▼1640K 68.420 ▼1640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.200 ▼1160K 48.700 ▼1160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.500 ▼2560K 107.000 ▼2560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.840 ▼1710K 71.340 ▼1710K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.510 ▼1820K 76.010 ▼1820K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.010 ▼1900K 79.510 ▼1900K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.410 ▼1050K 43.910 ▼1050K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.160 ▼930K 38.660 ▼930K
Cập nhật: 23/04/2025 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,370 ▼150K 11,890 ▼150K
Trang sức 99.9 11,360 ▼150K 11,880 ▼150K
NL 99.99 11,370 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,370 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,600 ▼150K 11,900 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,600 ▼150K 11,900 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,600 ▼150K 11,900 ▼150K
Miếng SJC Thái Bình 12,000 ▼200K 12,200 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 12,000 ▼200K 12,200 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 12,000 ▼200K 12,200 ▼200K
Cập nhật: 23/04/2025 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16081 16348 16927
CAD 18258 18534 19156
CHF 30947 31324 31975
CNY 0 3358 3600
EUR 28996 29265 30295
GBP 33777 34166 35095
HKD 0 3220 3422
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15204 15795
SGD 19273 19553 20080
THB 692 755 808
USD (1,2) 25731 0 0
USD (5,10,20) 25770 0 0
USD (50,100) 25798 25832 26141
Cập nhật: 23/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25780 25780 26140
AUD 16291 16391 16962
CAD 18462 18562 19114
CHF 31189 31219 32115
CNY 0 3521.8 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29178 29278 30158
GBP 34099 34149 35269
HKD 0 3330 0
JPY 180.03 180.53 187.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15351 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19455 19585 20307
THB 0 720.7 0
TWD 0 790 0
XAU 11500000 11500000 12300000
XBJ 11000000 11000000 12300000
Cập nhật: 23/04/2025 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,810 25,860 26,141
USD20 25,810 25,860 26,141
USD1 25,810 25,860 26,141
AUD 16,325 16,475 17,561
EUR 29,278 29,428 30,634
CAD 18,385 18,485 19,816
SGD 19,496 19,646 20,137
JPY 179.73 181.23 186.02
GBP 34,156 34,306 35,162
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,403 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 10:45