Nhịp đập năng lượng ngày 28/5/2023

22:11 | 28/05/2023

5,928 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chốt giá tạm cho 40 dự án điện gió, mặt trời chuyển tiếp; Ả Rập Xê-út mua 174.000 thùng xăng dầu từ Nga mỗi ngày; Nhập khẩu LNG của châu Âu đang gia tăng… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 28/5/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 28/5/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Chốt giá tạm cho 40 dự án điện gió, mặt trời chuyển tiếp

Ngày 27/5, Công ty Mua bán điện (trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam - EVN) đã hoàn thành đàm phán ký biên bản và ký tắt hợp đồng mua bán điện với 40/85 chủ đầu tư dự án năng lượng tái tạo đề xuất giá tạm 50% khung giá trần.

Cùng ngày, EVN có văn bản trình Bộ Công Thương xem xét, thông qua đối với 40 chủ đầu tư dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp đề xuất giá tạm. Theo cơ quan quản lý, sau khi đàm phán xong, thống nhất giá thì sẽ được thanh quyết toán theo giá chính thức kể từ ngày phát lên lưới điện.

Đến thời điểm hiện tại, đã có 19 dự án (hoặc một phần dự án) tổng công suất 1.347 MW đã được Bộ Công Thương phê duyệt giá tạm và ký hợp đồng mua bán điện. Ngoài ra, có 16 dự án đã nối lưới, đã và đang tiến hành thử nghiệm; trong đó có 5 dự án tổng công suất 391 MW đã hoàn thành thử nghiệm, đang thực hiện các thủ tục để phát điện thương mại.

Pin mặt trời xuất Mỹ tiếp tục được miễn 3 loại thuế

Thông tin từ Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương), ngày 24/5, Hạ viện Mỹ đã tổ chức bỏ phiếu lại đối với Nghị quyết của Quốc hội, đề xuất bãi bỏ việc miễn thuế cho pin năng lượng mặt trời nhập khẩu từ một số nước Đông Nam Á (bao gồm Malaysia, Campuchia, Thái Lan và Việt Nam), sau khi bị Tổng thống Mỹ Joe Biden phủ quyết ngày 16/5 vừa qua.

Quyền phủ quyết của Tổng thống Joe Biden chỉ có thể bị đảo ngược khi tỷ lệ thông qua đạt 2/3 số phiếu ở cả 2 Viện. Tuy nhiên, trong cuộc bỏ phiếu vừa qua tại Hạ viện, với 214 phiếu thuận và 205 phiếu chống (theo CNN), Hạ viện đã không thể đảo ngược quyền phủ quyết của Tổng thống Joe Biden.

Như vậy, nhà xuất khẩu pin năng lượng mặt trời từ các nước Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) sang thị trường Mỹ tiếp tục được miễn thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp và chống lẩn tránh thuế.

Ả Rập Xê-út mua 174.000 thùng xăng dầu từ Nga mỗi ngày

Bloomberg dẫn báo cáo từ công ty phân tích Kpler cho biết, Ả Rập Xê-út đã nhập khẩu 174.000 thùng dầu diesel và xăng mỗi ngày từ Nga trong tháng 4, con số này trong tháng 3 chỉ khoảng 137.700 thùng. Kpler dự báo nhập khẩu dầu diesel và xăng từ Nga của Ả Rập Xê-út sẽ sớm tăng lên 191.200 thùng/ngày, đánh dấu mức tăng kỷ lục kể từ năm 2017.

Cũng theo Kpler, Ả Rập Xê-út đang nổi lên là nhà cung cấp xăng dầu số một của Liên minh châu Âu (EU), chính thức vượt qua Nga kể từ tháng 2/2023. Tuy nhiên, Ả Rập Xê-út không bán lại dầu diesel và xăng mua từ Nga cho EU vì hành động này sẽ bị coi là vi phạm các biện pháp trừng phạt do khối áp đặt đối với ngành xuất khẩu năng lượng của Moskva.

Theo nguồn tin của Bloomberg, việc Ả Rập Xê-út tăng sản lượng các nhà máy lọc dầu đã giúp nước này đáp ứng được các hợp đồng xuất khẩu xăng dầu sang EU. Mặt khác, Ả Rập Xê-út tăng sản lượng các mỏ khai thác dầu thô của nước này nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Nhập khẩu LNG của châu Âu đang gia tăng

Công suất nhập khẩu LNG của châu Âu dự kiến tăng 74% trong vài năm tới dựa trên các dự án đã công bố cho đến nay, Fitch Ratings cho biết trong một báo cáo mới.

Theo dự đoán của Fitch Ratings, lượng mua LNG của “lục địa già” sẽ tăng thêm lên 155bcm vào năm 2023, sau khi tăng 45bcm so với cùng kỳ lên 120bcm vào năm 2022. Đồng thời, châu Âu sẽ có thể đạt mức mức mua hàng cần thiết.

Trong năm 2023, giá khí đốt tự nhiên của châu Âu đã giảm đáng kể so với mức cao nhất được ghi nhận vào năm 2022. Thời tiết mùa đông ấm bất thường, nguồn cung LNG dồi dào và nhu cầu giảm dẫn đến mức lưu trữ khí đốt tự nhiên của EU trên mức trung bình. Các kho chứa khí đốt ở EU đang ở mức 65% công suất và rất có khả năng chúng sẽ đạt công suất tối đa trước mùa đông.

Ả Rập Xê-út và Nga căng thẳng về chuyện giảm lượng dầu

Ả Rập Xê-út, nhà lãnh đạo trên thực tế của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC), đã bày tỏ sự tức giận với Nga vì cho rằng Điện Kremin không tuân thủ đầy đủ cam kết giảm sản lượng dầu để đáp trả các lệnh trừng phạt của phương Tây. Wall Street Journal dẫn lời các nguồn tin cho biết các quan chức Ả Rập Xê-út đã phàn nàn điều này với các quan chức cấp cao của Nga và yêu cầu họ tôn trọng thỏa thuận giảm sản xuất dầu.

Xích mích giữa hai nhà sản xuất dầu lớn nhất thế giới xuất hiện trước thềm cuộc họp quan trọng giữa các thành viên của OPEC và nhóm các nhà sản xuất dầu do Nga dẫn đầu, được gọi là liên minh OPEC+, tại Vienna (Áo) vào ngày 4/6.

Liên minh này dự kiến sẽ thảo luận và công bố kế hoạch sản xuất cho nửa cuối năm trong bối cảnh có nhiều lo ngại rằng kinh tế toàn cầu đang tăng trưởng chậm lại, làm giảm nhu cầu năng lượng.

Nhật Bản muốn thu năng lượng mặt trời từ vũ trụ

Một dự án đối tác công - tư tại Nhật Bản đang có kế hoạch thử nghiệm công nghệ thu năng lượng mặt trời từ vũ trụ và truyền tải về Trái Đất, Nikkei Asia đưa tin hôm 27/5.

Năng lượng mặt trời sẽ được chuyển thành sóng vi ba - loại sóng có thể truyền qua mây, do đó đảm bảo sự ổn định bất chấp thời tiết - và chuyển xuống các trạm thu nhận trên Trái Đất. Các trạm này sẽ lưu trữ năng lượng dưới dạng hóa học.

Dự án đã thực hiện thành công thí nghiệm truyền tải năng lượng ở cự ly ngắn và sẽ thử nghiệm thêm ở các cự ly dài hơn trong tương lai. Trong năm tài khóa 2025, các nhà khoa học dự kiến sử dụng các vệ tinh nhỏ để thử nghiệm truyền tải năng lượng từ vũ trụ xuống mặt đất.

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,500 ▲2000K 121,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 118,500 ▲2000K 121,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 118,500 ▲2000K 121,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲100K 11,540 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲100K 11,530 ▲100K
Cập nhật: 24/04/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
TPHCM - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Hà Nội - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Đà Nẵng - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Miền Tây - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.500 ▲2000K 121.500 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲800K 116.800 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲800K 116.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲790K 115.880 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲790K 115.170 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲790K 114.940 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲600K 87.150 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲470K 68.010 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲340K 48.410 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲740K 106.360 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲490K 70.910 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲520K 75.550 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲540K 79.030 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲300K 43.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲260K 38.430 ▲260K
Cập nhật: 24/04/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲200K 11,840 ▲200K
Trang sức 99.9 11,310 ▲200K 11,830 ▲200K
NL 99.99 11,320 ▲200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲200K 11,850 ▲200K
Miếng SJC Thái Bình 11,850 ▲200K 12,100 ▲150K
Miếng SJC Nghệ An 11,850 ▲200K 12,100 ▲150K
Miếng SJC Hà Nội 11,850 ▲200K 12,100 ▲150K
Cập nhật: 24/04/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16101 16368 16952
CAD 18275 18551 19171
CHF 30921 31298 31949
CNY 0 3358 3600
EUR 29027 29296 30332
GBP 33862 34251 35191
HKD 0 3226 3428
JPY 176 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15854
SGD 19320 19600 20128
THB 694 758 811
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26174
Cập nhật: 24/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,831 25,831 26,174
USD(1-2-5) 24,798 - -
USD(10-20) 24,798 - -
GBP 34,113 34,205 35,094
HKD 3,293 3,303 3,401
CHF 31,012 31,108 31,953
JPY 178.68 179 186.85
THB 740.34 749.48 801.34
AUD 16,362 16,422 16,849
CAD 18,531 18,590 19,076
SGD 19,473 19,534 20,138
SEK - 2,652 2,742
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,895 4,027
NOK - 2,447 2,530
CNY - 3,526 3,620
RUB - - -
NZD 15,185 15,326 15,769
KRW 16.83 17.55 18.84
EUR 29,126 29,149 30,374
TWD 722.12 - 873.61
MYR 5,547.9 - 6,254.11
SAR - 6,817.88 7,171.69
KWD - 82,601 87,769
XAU - - -
Cập nhật: 24/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,800 25,830 26,170
EUR 28,918 29,034 30,123
GBP 33,899 34,035 35,006
HKD 3,285 3,298 3,405
CHF 30,782 30,906 31,800
JPY 177.38 178.09 185.47
AUD 16,209 16,274 16,802
SGD 19,434 19,512 20,041
THB 755 758 791
CAD 18,412 18,486 19,001
NZD 15,215 15,724
KRW 17.39 19.17
Cập nhật: 24/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26170
AUD 16271 16371 16939
CAD 18457 18557 19111
CHF 31152 31182 32067
CNY 0 3535.7 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29199 29299 30172
GBP 34141 34191 35301
HKD 0 3330 0
JPY 179.79 180.29 186.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19466 19596 20334
THB 0 723.2 0
TWD 0 790 0
XAU 11900000 11900000 12100000
XBJ 11400000 11400000 12100000
Cập nhật: 24/04/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,174
USD20 25,850 25,900 26,174
USD1 25,850 25,900 26,174
AUD 16,298 16,448 17,518
EUR 29,298 29,448 30,628
CAD 18,382 18,482 19,794
SGD 19,520 19,670 20,494
JPY 179.39 180.89 185.55
GBP 34,194 34,344 35,124
XAU 11,848,000 0 12,102,000
CNY 0 3,417 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/04/2025 21:00