Nhịp đập năng lượng ngày 5/8/2023

09:57 | 06/08/2023

7,763 lượt xem
|
79/85 dự án năng lượng tái tạo gửi hồ sơ đàm phán giá điện; OPEC+ tiếp tục siết nguồn cung; Brazil nối lại nhập khẩu điện từ Venezuela… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 5/8/2023.
Nhịp đập năng lượng ngày 5/8/2023
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

79/85 dự án năng lượng tái tạo gửi hồ sơ đàm phán giá điện

Theo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), tính đến ngày 4/8 đã có 79/85 dự án năng lượng tái tạo (NLTT) chuyển tiếp với tổng công suất 4.449,86MW gửi hồ sơ cho Công ty Mua bán điện để đàm phán giá điện, hợp đồng mua bán điện; trong đó có 67 dự án (tổng công suất 3.849,41MW) đề nghị giá tạm bằng 50% giá trần của khung giá.

EVN và chủ đầu tư đã hoàn thành đàm phán giá và ký tắt hợp đồng mua bán điện (PPA) với 59/62 dự án; Bộ Công Thương đã phê duyệt giá tạm cho 58 dự án với tổng công suất 3.181,41MW. Có 17 nhà máy/phần nhà máy với tổng công suất 907,12MW đã hoàn thành thủ tục COD, phát điện thương mại lên lưới. Sản lượng điện phát lũy kế của các dự án năng lượng tái tạo chuyển tiếp tính từ thời điểm COD đến ngày 3/8 đạt khoảng 234,9 triệu kWh; trong đó, sản lượng điện phát trung bình ngày chiếm khoảng 0,4% tổng sản lượng nguồn điện được huy động.

21 dự án đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nghiệm thu công trình/một phần công trình; 29 dự án đã được cấp giấy phép hoạt động điện lực toàn nhà máy/một phần nhà máy; 38 dự án đã có quyết định gia hạn chủ trương đầu tư. Hiện còn 6 dự án với tổng công suất 284,70MW chưa gửi hồ sơ đàm phán.

OPEC+ tiếp tục siết nguồn cung

Theo Reuters, tại cuộc họp trực tuyến ngày 4/8, Ủy ban giám sát chung cấp bộ trưởng của Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh (nhóm OPEC+) đã quyết định giữ nguyên chính sách sản lượng hiện nay của liên minh này. Ủy ban trên nêu rõ sẽ tiếp tục đánh giá cẩn thận các điều kiện thị trường, đồng thời kêu gọi các nước thành viên tuân thủ đầy đủ cam kết cắt giảm sản lượng.

Nhóm OPEC+ đã đạt được nhất trí về việc hạn chế nguồn cung tại cuộc họp chính sách hồi tháng 6 vừa qua. Mức cắt giảm sản lượng của OPEC+, không bao gồm số cắt giảm tự nguyện bổ sung của Ả Rập Saudi, Nga và Algeria, đã lên tới 3,66 triệu thùng/ngày, tương đương 3,6% nhu cầu toàn cầu.

Nguồn cung dầu bị thắt chặt đã khiến giá “vàng đen” tăng hơn 14% trong tháng 7 và hiện được giao dịch gần 86 USD/thùng, mức cao nhất kể từ tháng 4. Ngoài lo sợ về nguồn cung ít thì nhu cầu tăng cũng đã góp phần nâng giá dầu trong bối cảnh những lo ngại về tác động của lãi suất tăng và lạm phát cao đối với đà tăng trưởng kinh tế toàn cầu đang dần hạ nhiệt.

Brazil nối lại nhập khẩu điện từ Venezuela

Tổng thống Brazil Luiz Inácio Lula da Silva ngày 4/8 đã ký sắc lệnh cho phép nhập khẩu điện từ Venezuela. Theo sắc lệnh trên, Brazil sẽ mua điện được sản xuất tại nhà máy thủy điện Guri của Venezuela để cung cấp cho bang Roraima nằm ở cực Bắc của Brazil.

Đây là lần đầu tiên Brazil nối lại hoạt động này kể từ khi chính phủ của Tổng thống tiền nhiệm Jair Bolsonaro quyết định “ngắt kết nối” nguồn cung điện từ quốc gia láng giềng vào năm 2019.

Cho đến năm 2019, phần lớn năng lượng tiêu thụ ở Roraima được nhập khẩu từ Venezuela, song nguồn cung bị gián đoạn do những bất đồng giữa chính phủ của cựu Tổng thống Jair Bolsonaro với Caracas. Kể từ đó, tình trạng cắt điện diễn ra thường xuyên ở địa phương này.

Nga kỳ vọng thu thêm 11 tỷ USD từ năng lượng vào năm 2023

Nga kỳ vọng sẽ thu được một nguồn doanh thu khổng lồ từ năng lượng vào cuối năm nay bất chấp mức trần giá dầu do G7 đặt ra, Bloomberg đưa tin. Trong 5 tháng cuối năm 2023, tổng số tiền thu được thêm từ việc bán dầu khí ước tính sẽ được nâng lên 1 nghìn tỷ rúp (11 tỷ USD), theo hai người giấu tên thân cận với chính phủ. Con số này cao hơn mức dự báo thu ngân sách.

Bộ Tài chính muốn dùng khoản thu nhập tăng thêm đó để bù đắp thâm hụt ngân sách. Theo một quy tắc tài khóa được thiết kế để bảo vệ nền kinh tế khỏi sự biến động của thị trường hàng hóa, doanh thu bất ngờ nên được sử dụng để tăng dự trữ ngoại tệ của Quỹ Phúc lợi Quốc gia. Tuy nhiên, theo Bộ Tài chính, “Chính phủ có thể xem xét giảm việc sử dụng Quỹ Phúc lợi Quốc gia để tài trợ cho các khoản chi ngân sách liên bang bổ sung trong giai đoạn chuyển tiếp 2023-2024”.

Bà Olga Belenkaya, một nhà kinh tế tại Finam cho rằng điều đó có thể có nghĩa là Bộ sẽ sử dụng doanh thu năng lượng bổ sung và xem xét cơ chế ngân sách được đưa ra trong năm nay để giảm bớt tác động từ các đòn trừng phạt. Bà nói: “Việc sửa đổi quy tắc ngân sách quá thường xuyên để đáp ứng với hoàn cảnh thay đổi có thể làm suy yếu niềm tin của thị trường. Nó có thể làm suy yếu ý tưởng chính của nó, đó là tránh sử dụng các khoản thu từ dầu mỏ và khí đốt để tài trợ cho chi tiêu vượt quá giới hạn của Quỹ Phúc lợi Quốc gia”.

Nhịp đập năng lượng ngày 3/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 3/8/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 4/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 4/8/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,200 124,400
AVPL/SJC HCM 123,200 124,400
AVPL/SJC ĐN 123,200 124,400
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 09/08/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 09/08/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,490 11,940
Trang sức 99.9 11,480 11,930
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 12,000
Miếng SJC Thái Bình 12,320 12,440
Miếng SJC Nghệ An 12,320 12,440
Miếng SJC Hà Nội 12,320 12,440
Cập nhật: 09/08/2025 04:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,232 12,442
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,232 12,443
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 1,198
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 1,199
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 11,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 89,559
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 81,214
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 72,869
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 69,651
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 49,861
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cập nhật: 09/08/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16561 16830 17409
CAD 18558 18835 19453
CHF 31784 32165 32801
CNY 0 3570 3690
EUR 29870 30142 31170
GBP 34430 34822 35759
HKD 0 3209 3411
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15301 15885
SGD 19859 20141 20666
THB 726 789 842
USD (1,2) 25954 0 0
USD (5,10,20) 25994 0 0
USD (50,100) 26023 26057 26399
Cập nhật: 09/08/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Cập nhật: 09/08/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 09/08/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 09/08/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/08/2025 04:00