Nhịp đập năng lượng ngày 7/7/2023

21:46 | 07/07/2023

8,458 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngành năng lượng cơ bản đáp ứng nhu cầu nền kinh tế trong 6 tháng đầu năm; Australia sẵn sàng hỗ trợ lộ trình chuyển đổi năng lượng của Việt Nam; 4 quốc gia mua nhiên liệu hóa thạch Nga nhiều nhất trong nửa đầu năm 2023… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 7/7/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Ngành năng lượng cơ bản đáp ứng nhu cầu nền kinh tế trong 6 tháng đầu năm

Theo báo cáo của Bộ Công Thương tại Hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2023 sáng 7/7, Bộ Công Thương đã và đang thực hiện nhiều nhóm giải pháp cụ thể về tiết kiệm điện; Đảm bảo cung ứng than, khí cho phát điện; Tích cực bổ sung các nguồn điện mới cho hệ thống; Đảm bảo khả năng truyền tải…

Trong đó, tổng điện năng sản xuất và nhập khẩu toàn hệ thống điện quốc gia tháng 6 năm 2023 ước đạt 25,323 tỷ kWh. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, tổng điện năng sản xuất và nhập khẩu toàn hệ thống điện quốc gia ước đạt 136,090 tỷ kWh (bao gồm sản lượng điện mặt trời mái nhà bán vào hệ thống), đạt 47,8% so với kế hoạch năm 2023 là 284,5 tỷ kWh.

Ngành Dầu khí hoàn thành vượt mức kế hoạch với tổng sản lượng khai thác dầu khí quy dầu ước thực hiện 6 tháng đạt 9,48 triệu tấn quy đổi, vượt 20% so với kế hoạch 6 tháng và bằng 62% với kế hoạch năm 2023.

Ngành than cũng đã nỗ lực vượt qua khó khăn cơ bản hoàn thành mục tiêu kế hoạch năm, than thương phẩm sản xuất khoảng 30,23 triệu tấn, đạt 52,23% kế hoạch năm, tăng 9,32% so với cùng kỳ năm 2022.

Australia sẵn sàng hỗ trợ lộ trình chuyển đổi năng lượng của Việt Nam

Sáng 7/7, tại buổi tiếp Đại sứ Australia tại Việt Nam Andrew Goledzinowski, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà thông tin về lộ trình triển khai Thỏa thuận chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP) của Việt Nam và bày tỏ mong muốn Australia sẽ tham gia xây dựng cơ chế phối hợp, cùng hành động của các nước phát triển và đang phát triển.

Phó Thủ tướng đề nghị Australia chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuất hydro xanh, amoniac xanh từ năng lượng tái tạo với chi phí phù hợp; cách thức tiếp cận, quản lý lưới điện, hệ thống truyền tải năng lượng thông minh; giải quyết "bài toán" nguồn lực tài chính cho chuyển đổi năng lượng; phương án thay thế các nguồn năng lượng hóa thạch; tư vấn, trợ giúp hình thành thị trường tín chỉ carbon.

Đại sứ Andrew Goledzinowski cho biết Chính phủ Australia đánh giá cao những cam kết của Việt Nam và sẵn sàng hỗ trợ lộ trình chuyển đổi năng lượng, giảm phát thải ròng khí nhà kính bằng 0 vào năm 2050. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Australia cũng rất quan tâm đến định hướng phát triển năng lượng tái tạo trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050…

4 quốc gia mua nhiên liệu hóa thạch Nga nhiều nhất trong nửa đầu năm 2023

Doanh thu từ xuất khẩu nhiên liệu hóa thạch của Nga đã giảm đáng kể so với mức đỉnh vào tháng 3/2022. Song dữ liệu từ Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng và Không khí sạch (CREA) cho thấy, nhiều quốc gia vẫn nhập khẩu hàng triệu USD mặt hàng này từ Nga mỗi ngày.

Cụ thể, Trung Quốc tiếp tục giữ vị trí số 1 khi nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch Nga đạt 30 tỷ USD, tính từ đầu năm tới ngày 16/6/2023. Gần 80% trong số này là dầu thô. Tuy vậy, con số bình quân mỗi ngày đã giảm từ 210 triệu USD của năm 2022 xuống còn 178 triệu USD trong năm nay, chủ yếu do giá dầu thô Nga giảm.

Theo sau Trung Quốc, EU vẫn nhập khẩu 18,4 tỷ USD nhiên liệu hóa thạch Nga, với tỷ lệ dầu thô và khí đốt lần lượt là 60% và 40%. Ấn Độ đứng thứ ba với kim ngạch nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch Nga tăng gấp hơn 10 lần kể từ khi chiến tranh Ukraine nổ ra, chủ yếu là dầu thô giá rẻ của Nga. Thổ Nhĩ Kỳ đứng thứ tư khi nhập khẩu hơn 10 tỷ USD nhiên liệu hóa thạch Nga trong nửa đầu năm 2023.

Mỹ và Mexico còn nhiều vướng mắc về chính sách năng lượng

Đại diện Thương mại Mỹ Katherine Tai ngày 6/7 cho biết mặc dù Mỹ và Mexico đã đạt được một số tiến triển nhất định trong quá trình giải quyết bất đồng liên quan chính sách năng lượng của Mexico, song hai bên vẫn còn nhiều vướng mắc chưa được tháo gỡ.

Mỹ và Canada đã yêu cầu đàm phán giải quyết bất đồng về vấn đề năng lượng với Mexico vào tháng 7/2022, vì cho rằng nước này áp dụng quá đà các chính sách bảo hộ doanh nghiệp năng lượng trong nước, và việc này không những vi phạm các quy ước, mà còn ngăn cản các nhà đầu tư nước ngoài tham gia ngành năng lượng của Mexico.

Phát biểu với báo giới trước khi tham dự cuộc họp thường niên Ủy ban Thương mại Tự do của Hiệp định Mỹ-Mexico-Canada (USMCA), bà Katherine Tai bày tỏ tin tưởng rằng cơ chế giải quyết tranh chấp hiện hành của USMCA sẽ phát huy tác dụng trong việc giải quyết vấn đề năng lượng nói trên. Bà cho biết nếu hai bên không thể đạt được tiến triển, bước tiếp theo trong quy trình chính thức sẽ là yêu cầu thành lập một ban giải quyết tranh chấp.

Nhịp đập năng lượng ngày 5/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 5/7/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 6/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 6/7/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 21:45