Nhịp đập năng lượng ngày 7/7/2023

21:46 | 07/07/2023

8,464 lượt xem
|
Ngành năng lượng cơ bản đáp ứng nhu cầu nền kinh tế trong 6 tháng đầu năm; Australia sẵn sàng hỗ trợ lộ trình chuyển đổi năng lượng của Việt Nam; 4 quốc gia mua nhiên liệu hóa thạch Nga nhiều nhất trong nửa đầu năm 2023… là những tin tức nổi bật về năng lượng trong nước và quốc tế ngày 7/7/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Ngành năng lượng cơ bản đáp ứng nhu cầu nền kinh tế trong 6 tháng đầu năm

Theo báo cáo của Bộ Công Thương tại Hội nghị sơ kết công tác 6 tháng đầu năm, triển khai nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2023 sáng 7/7, Bộ Công Thương đã và đang thực hiện nhiều nhóm giải pháp cụ thể về tiết kiệm điện; Đảm bảo cung ứng than, khí cho phát điện; Tích cực bổ sung các nguồn điện mới cho hệ thống; Đảm bảo khả năng truyền tải…

Trong đó, tổng điện năng sản xuất và nhập khẩu toàn hệ thống điện quốc gia tháng 6 năm 2023 ước đạt 25,323 tỷ kWh. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, tổng điện năng sản xuất và nhập khẩu toàn hệ thống điện quốc gia ước đạt 136,090 tỷ kWh (bao gồm sản lượng điện mặt trời mái nhà bán vào hệ thống), đạt 47,8% so với kế hoạch năm 2023 là 284,5 tỷ kWh.

Ngành Dầu khí hoàn thành vượt mức kế hoạch với tổng sản lượng khai thác dầu khí quy dầu ước thực hiện 6 tháng đạt 9,48 triệu tấn quy đổi, vượt 20% so với kế hoạch 6 tháng và bằng 62% với kế hoạch năm 2023.

Ngành than cũng đã nỗ lực vượt qua khó khăn cơ bản hoàn thành mục tiêu kế hoạch năm, than thương phẩm sản xuất khoảng 30,23 triệu tấn, đạt 52,23% kế hoạch năm, tăng 9,32% so với cùng kỳ năm 2022.

Australia sẵn sàng hỗ trợ lộ trình chuyển đổi năng lượng của Việt Nam

Sáng 7/7, tại buổi tiếp Đại sứ Australia tại Việt Nam Andrew Goledzinowski, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà thông tin về lộ trình triển khai Thỏa thuận chuyển đổi năng lượng công bằng (JETP) của Việt Nam và bày tỏ mong muốn Australia sẽ tham gia xây dựng cơ chế phối hợp, cùng hành động của các nước phát triển và đang phát triển.

Phó Thủ tướng đề nghị Australia chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sản xuất hydro xanh, amoniac xanh từ năng lượng tái tạo với chi phí phù hợp; cách thức tiếp cận, quản lý lưới điện, hệ thống truyền tải năng lượng thông minh; giải quyết "bài toán" nguồn lực tài chính cho chuyển đổi năng lượng; phương án thay thế các nguồn năng lượng hóa thạch; tư vấn, trợ giúp hình thành thị trường tín chỉ carbon.

Đại sứ Andrew Goledzinowski cho biết Chính phủ Australia đánh giá cao những cam kết của Việt Nam và sẵn sàng hỗ trợ lộ trình chuyển đổi năng lượng, giảm phát thải ròng khí nhà kính bằng 0 vào năm 2050. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Australia cũng rất quan tâm đến định hướng phát triển năng lượng tái tạo trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050…

4 quốc gia mua nhiên liệu hóa thạch Nga nhiều nhất trong nửa đầu năm 2023

Doanh thu từ xuất khẩu nhiên liệu hóa thạch của Nga đã giảm đáng kể so với mức đỉnh vào tháng 3/2022. Song dữ liệu từ Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng và Không khí sạch (CREA) cho thấy, nhiều quốc gia vẫn nhập khẩu hàng triệu USD mặt hàng này từ Nga mỗi ngày.

Cụ thể, Trung Quốc tiếp tục giữ vị trí số 1 khi nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch Nga đạt 30 tỷ USD, tính từ đầu năm tới ngày 16/6/2023. Gần 80% trong số này là dầu thô. Tuy vậy, con số bình quân mỗi ngày đã giảm từ 210 triệu USD của năm 2022 xuống còn 178 triệu USD trong năm nay, chủ yếu do giá dầu thô Nga giảm.

Theo sau Trung Quốc, EU vẫn nhập khẩu 18,4 tỷ USD nhiên liệu hóa thạch Nga, với tỷ lệ dầu thô và khí đốt lần lượt là 60% và 40%. Ấn Độ đứng thứ ba với kim ngạch nhập khẩu nhiên liệu hóa thạch Nga tăng gấp hơn 10 lần kể từ khi chiến tranh Ukraine nổ ra, chủ yếu là dầu thô giá rẻ của Nga. Thổ Nhĩ Kỳ đứng thứ tư khi nhập khẩu hơn 10 tỷ USD nhiên liệu hóa thạch Nga trong nửa đầu năm 2023.

Mỹ và Mexico còn nhiều vướng mắc về chính sách năng lượng

Đại diện Thương mại Mỹ Katherine Tai ngày 6/7 cho biết mặc dù Mỹ và Mexico đã đạt được một số tiến triển nhất định trong quá trình giải quyết bất đồng liên quan chính sách năng lượng của Mexico, song hai bên vẫn còn nhiều vướng mắc chưa được tháo gỡ.

Mỹ và Canada đã yêu cầu đàm phán giải quyết bất đồng về vấn đề năng lượng với Mexico vào tháng 7/2022, vì cho rằng nước này áp dụng quá đà các chính sách bảo hộ doanh nghiệp năng lượng trong nước, và việc này không những vi phạm các quy ước, mà còn ngăn cản các nhà đầu tư nước ngoài tham gia ngành năng lượng của Mexico.

Phát biểu với báo giới trước khi tham dự cuộc họp thường niên Ủy ban Thương mại Tự do của Hiệp định Mỹ-Mexico-Canada (USMCA), bà Katherine Tai bày tỏ tin tưởng rằng cơ chế giải quyết tranh chấp hiện hành của USMCA sẽ phát huy tác dụng trong việc giải quyết vấn đề năng lượng nói trên. Bà cho biết nếu hai bên không thể đạt được tiến triển, bước tiếp theo trong quy trình chính thức sẽ là yêu cầu thành lập một ban giải quyết tranh chấp.

Nhịp đập năng lượng ngày 5/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 5/7/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 6/7/2023Nhịp đập năng lượng ngày 6/7/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,500 124,500
AVPL/SJC HCM 123,500 124,500
AVPL/SJC ĐN 123,500 124,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,030
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,020
Cập nhật: 17/08/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,600 119,500
Hà Nội - PNJ 116,600 119,500
Đà Nẵng - PNJ 116,600 119,500
Miền Tây - PNJ 116,600 119,500
Tây Nguyên - PNJ 116,600 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 116,600 119,500
Cập nhật: 17/08/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,420 11,870
Trang sức 99.9 11,410 11,860
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 11,930
Miếng SJC Thái Bình 12,350 12,450
Miếng SJC Nghệ An 12,350 12,450
Miếng SJC Hà Nội 12,350 12,450
Cập nhật: 17/08/2025 20:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,235 12,452
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,235 12,453
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,166 1,191
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,166 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,164 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,609 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,334 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,059 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 61,867 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,244 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,235 1,245
Cập nhật: 17/08/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16556 16824 17420
CAD 18474 18751 19375
CHF 31920 32301 32962
CNY 0 3570 3690
EUR 30090 30364 31409
GBP 34790 35183 36135
HKD 0 3226 3429
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15238 15842
SGD 19923 20205 20747
THB 724 787 842
USD (1,2) 26001 0 0
USD (5,10,20) 26042 0 0
USD (50,100) 26071 26105 26460
Cập nhật: 17/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,091 26,091 26,451
USD(1-2-5) 25,047 - -
USD(10-20) 25,047 - -
GBP 35,168 35,263 36,147
HKD 3,299 3,309 3,408
CHF 32,203 32,303 33,105
JPY 175.42 175.74 183.13
THB 772.68 782.23 836.81
AUD 16,821 16,882 17,351
CAD 18,727 18,787 19,326
SGD 20,086 20,149 20,824
SEK - 2,700 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,040 4,179
NOK - 2,531 2,619
CNY - 3,609 3,707
RUB - - -
NZD 15,230 15,371 15,810
KRW 17.47 - 19.67
EUR 30,231 30,255 31,472
TWD 791.05 - 957.58
MYR 5,825.61 - 6,569.27
SAR - 6,882.29 7,247.01
KWD - 83,705 88,988
XAU - - -
Cập nhật: 17/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,080 26,090 26,430
EUR 29,992 30,112 31,239
GBP 34,907 35,047 36,040
HKD 3,285 3,298 3,404
CHF 31,931 32,059 32,963
JPY 174.05 174.75 182.15
AUD 16,725 16,792 17,333
SGD 20,091 20,172 20,720
THB 787 790 826
CAD 18,677 18,752 19,273
NZD 15,295 15,801
KRW 18.10 19.85
Cập nhật: 17/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26090 26090 26450
AUD 16739 16839 17409
CAD 18692 18792 19349
CHF 32201 32231 33121
CNY 0 3624.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30352 30452 31224
GBP 35104 35154 36264
HKD 0 3330 0
JPY 175.33 176.33 182.84
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20100 20230 20963
THB 0 754.6 0
TWD 0 885 0
XAU 12100000 12100000 12550000
XBJ 10600000 10600000 12550000
Cập nhật: 17/08/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,085 26,135 26,395
USD20 26,085 26,135 26,395
USD1 26,085 26,135 26,395
AUD 16,787 16,887 18,018
EUR 30,379 30,379 31,728
CAD 18,630 18,730 20,063
SGD 20,175 20,325 20,814
JPY 175.85 177.35 182.13
GBP 35,178 35,328 36,143
XAU 12,348,000 0 12,452,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/08/2025 20:00