Nhịp đập năng lượng ngày 9/8/2023

19:32 | 09/08/2023

524 lượt xem
|
Bất chấp rủi ro chiến tranh, châu Âu vẫn tích trữ khí đốt ở Ukraine; Sản lượng dầu thô Mỹ sẽ tăng lên mức cao kỷ lục trong năm nay; Các “ông lớn” dầu khí thiệt hại lớn nhất sau khi rút khỏi Nga… là những tin tức nổi bật về năng lượng ngày 9/8/2023.
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn
Ảnh minh họa: Nguyễn Trường Sơn

Bất chấp rủi ro chiến tranh, châu Âu vẫn tích trữ khí đốt ở Ukraine

Các thương nhân châu Âu đã bắt đầu dự trữ khí đốt tự nhiên ở Ukraine để tận dụng mức giá thấp và công suất sẵn có ở đó, bất chấp rủi ro từ cuộc chiến đang diễn ra, ba thương nhân và quan chức các doanh nghiệp cho biết.

Các thương nhân cho biết việc dự trữ ở Ukraine, ngoài lãnh thổ Liên minh châu Âu (EU), nhằm tận dụng mức giá rẻ hơn so với các đợt giao hàng trong tương lai. Tập đoàn Séc EPH nói với Reuters rằng quyết định sử dụng kho lưu trữ của Ukraine cũng là một dấu hiệu của sự tin tưởng vào nước này.

Lượng khí lưu trữ ở Ukraine có thể được mua ở bất cứ đâu và được bơm thông qua các đường ống dẫn khí từ Hungary, Ba Lan và Slovakia. Đường ống vận chuyển khí đốt của Nga từ Ukraine đến Slovakia tại biên giới Velke Kapusany đã đạt 10 triệu m3/ngày kể từ tháng 7/2023. Dòng chảy từ ​​Slovakia đến Ukraine cũng bắt đầu vào tháng 8 qua điểm Budince, với khối lượng hàng ngày khoảng 17 triệu m3.

Ukraine tăng cường sản xuất điện hạt nhân trong mùa đông

Ngày 8/8, Nhà điều hành Năng lượng Nguyên tử Ukraine Energoatom cho biết các nhà máy điện hạt nhân của Ukraine dự kiến hoạt động hết công suất vào mùa đông để cung cấp điện cho nước này.

Phát biểu với báo giới, Giám đốc Energoatom, ông Petro Kotin, cho biết công ty sẽ cung cấp toàn bộ năng lượng có sẵn cho lưới điện quốc gia, đồng thời thông báo 3 nhà máy điện gồm 9 lò phản ứng sẽ hoạt động hết công suất vào mùa Đông. Trong đó, 4 lò phản ứng đang được sửa chữa dự kiến đi vào hoạt động trước tháng 11 tới, với tổng công suất gần 7.600MW.

Ông Kotin đưa ra tuyên bố này trong bài phát biểu tại nhà máy Yuzhnoukrainsk ở miền Nam Ukraine để đánh dấu việc đưa vào hoạt động trở lại 1 trong 3 lò phản ứng của nhà máy, với mỗi lò có công suất 1.000MW.

Sản lượng dầu thô Mỹ sẽ tăng lên mức cao kỷ lục trong năm nay

Sản lượng dầu thô của Mỹ dự kiến ​​sẽ tăng 850.000 thùng/ngày lên mức kỷ lục 12,76 triệu thùng/ngày vào năm 2023, theo báo cáo hằng tháng từ Cơ quan Thông tin Năng lượng (EIA) hôm thứ Ba 8/8. Ngoài ra, dữ liệu của EIA cho thấy sản lượng dầu thô dự kiến ​​sẽ tăng 330.000 thùng/ngày lên 13,09 triệu thùng/ngày vào năm 2024.

Sản lượng kỷ lục gần đây nhất là 12,3 triệu thùng/ngày vào năm 2019, trước khi đại dịch Covid-19 đè bẹp nhu cầu và giá cả, do đó các công ty khoan bị ảnh hưởng bởi chi phí cao hơn làm giảm tỷ suất lợi nhuận và nhà đầu tư hạn chế chi tiêu.

EIA đã đảo ngược dự báo về thâm hụt nguồn cung trên thị trường dầu mỏ toàn cầu vào năm 2023, vì cơ quan này hiện kỳ ​​vọng sản lượng của các nước ngoài OPEC và OECD sẽ tăng mạnh hơn so với trước đó. Tháng trước, EIA dự báo rằng mức tiêu thụ xăng dầu thế giới sẽ vượt sản lượng trong năm nay. Trong thị trường khí đốt tự nhiên, khai thác và nhu cầu của Mỹ sẽ tăng lên mức cao kỷ lục vào năm 2023, EIA cho biết trong cùng một báo cáo.

Các “ông lớn” dầu khí thiệt hại lớn nhất sau khi rút khỏi Nga

Theo phân tích của tạp chí Financial Times, ngành công nghiệp dầu mỏ, trong đó có các tập đoàn BP, Shell và TotalEnergies, là ngành chịu tổn thất tài chính lớn nhất khi rời khỏi Nga. Trong tổng số thiệt hại khoảng 110 tỷ USD, khoản tổn thất của các “ông lớn” dầu khí chiếm khoảng 40%. Tiếp theo là ngành tiện ích, chiếm hơn 15% tổng thiệt hại.

BP năm ngoái đã chịu thiệt hại 24 tỷ USD đối với hoạt động kinh doanh tại Nga sau khi rời khỏi đất nước này. Trong khi đó, Shell đã báo cáo sụt giảm 5 tỷ USD khi rút khỏi Nga vào năm ngoái. Đầu năm nay, TotalEnergies cho biết họ sẽ phải chịu khoản lỗ khoảng 4,1 tỷ USD vì quyết định từ bỏ thị trường Nga. Theo tính toán của Financial Times, tổng thiệt hại của TotalEnergies khi rời Nga là 14,8 tỷ USD.

BP, Shell và Total đã ghi nhận những khoản lỗ lớn nhất đối với các hoạt động kinh doanh tại Nga vì quy mô tiếp xúc với ngành dầu khí địa phương. Tuy nhiên, giá dầu và khí đốt cao kỷ lục đã bù đắp cho những tổn thất đó khi. Cả ba tập đoàn đã ghi nhận tổng cộng 104 tỷ USD tiền lãi - cao gấp 2,5 lần so với chi phí tổn thất khoảng 40 tỷ USD.

Nhịp đập năng lượng ngày 7/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 7/8/2023
Nhịp đập năng lượng ngày 8/8/2023Nhịp đập năng lượng ngày 8/8/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,200 ▲500K 124,400 ▲300K
AVPL/SJC HCM 123,200 ▲500K 124,400 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 123,200 ▲500K 124,400 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 08/08/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 08/08/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,490 ▲10K 11,940 ▲10K
Trang sức 99.9 11,480 ▲10K 11,930 ▲10K
NL 99.99 10,840 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 ▲10K 12,000 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 ▲10K 12,000 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 ▲10K 12,000 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 12,320 ▲80K 12,440 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 12,320 ▲80K 12,440 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 12,320 ▲80K 12,440 ▲60K
Cập nhật: 08/08/2025 21:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,232 ▲8K 12,442 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,232 ▲8K 12,443 ▲60K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 ▲5K 1,198 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 ▲5K 1,199 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 ▲5K 1,192 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 ▼101673K 11,802 ▼105723K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 ▲375K 89,559 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 ▲340K 81,214 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 ▲305K 72,869 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 ▲292K 69,651 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 ▲208K 49,861 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 ▲8K 1,244 ▲6K
Cập nhật: 08/08/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16561 16830 17409
CAD 18558 18835 19453
CHF 31784 32165 32801
CNY 0 3570 3690
EUR 29870 30142 31170
GBP 34430 34822 35759
HKD 0 3209 3411
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15301 15885
SGD 19859 20141 20666
THB 726 789 842
USD (1,2) 25954 0 0
USD (5,10,20) 25994 0 0
USD (50,100) 26023 26057 26399
Cập nhật: 08/08/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Cập nhật: 08/08/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 08/08/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 08/08/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/08/2025 21:00