Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/3/2023

20:07 | 10/03/2023

4,517 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Châu Âu lên kế hoạch mua chung khí đốt; EU yêu cầu các nước thành viên tiếp tục tiết kiệm năng lượng; Đức đạt tiến triển trong việc đổi mới nguồn cung năng lượng… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 10/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/3/2023
27 nước thành viên EU đang có kế hoạch cùng mua chung khí đốt. Ảnh minh họa: Cadenaser

Châu Âu lên kế hoạch mua chung khí đốt

Mới đây, Phó Chủ tịch Ủy ban châu Âu (EC) Maros Sefcovic cho biết Liên minh châu Âu (EU) đang có kế hoạch cho 27 nước thành viên cùng mua chung khí đốt. Đây sẽ là bước đi nhằm hạn chế khả năng giá khí đốt tăng cao trong thời gian tới, là bước đệm xây dựng khả năng cạnh tranh nguồn cung của EU trên thị trường năng lượng nói chung và thị trường khí đốt nói riêng.

Ông Sefcovic cho biết, EC đang cố gắng hoàn thiện kế hoạch mua chung khí đốt. Dự kiến kế hoạch được chính thức công bố vào ngày 15/3, sau đó sẽ được gửi tới các công ty, doanh nghiệp tại châu Âu quan tâm đến việc thu mua chung khí đốt. Đến tháng 4, EU bắt đầu mở thầu nhắm đến các đối tác tiềm năng từ Mỹ, Trung Đông và châu Phi.

Đến tháng 6, EU sẽ chính thức ký hợp đồng với các đối tác tiềm năng có thể cung cấp khí đốt cho EU ổn định và lâu dài. Theo ông Sefcovic, đến nay đã có hơn 50 doanh nghiệp cung cấp khí đốt trên khắp thế giới quan tâm tới việc hợp tác với EU. Sau đợt đấu thầu đầu tiên, EU sẽ tổ chức thêm nhiều đợt mua chung để đảm bảo có đủ khí đốt cho các nước thành viên, dù hiện tại kho dự trữ khí đốt của châu Âu ước tính đang ở mức 61%.

EU yêu cầu các nước thành viên tiếp tục tiết kiệm năng lượng

Ủy ban châu Âu (EC) vừa ra thông báo sẽ yêu cầu các quốc gia thành viên Liên minh châu Âu (EU) tiếp tục giảm mức tiêu thụ khí đốt trong mùa đông tới sau khi đạt được chỉ tiêu tiết kiệm năng lượng đặt ra trước đó.

Phát biểu trước Nghị viện châu Âu (EP), Ủy viên năng lượng của EU, Kadri Simson, nói: “Chúng ta không nên ảo tưởng rằng mọi thứ đang trở nên dễ dàng”. Bà Simson cho rằng các quốc gia thành viên nên một lần nữa giảm 15% nhu cầu và chỉ có điều đó mới đảm bảo tốt nhất để đạt được mức dự trữ vào tháng 11 tới. Bà cũng kêu gọi một số quốc gia thành viên ngừng mua khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) của Nga, kể cả khi mặt hàng này không bị trừng phạt.

Châu Âu đã rơi vào cuộc khủng hoảng năng lượng và người dân phải đối mặt với giá năng lượng cao chưa từng có kể từ khi Nga triển khai chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine vào tháng 2 năm ngoái. 27 quốc gia thành viên đã nhất trí cắt giảm 15% mức sử dụng khí đốt kể từ tháng 8/2022 đến tháng 3/2023 so với mức trung bình của 5 năm trước đó.

Dầu Nga vẫn đến châu Âu

Hãng tin Bloomberg mới đây tiết lộ, một lượng lớn dầu của Nga vẫn đang được chuyển qua lại giữa các tàu chở dầu chỉ cách bờ biển Tây Ban Nha chưa đến 2km. Theo Vortexa và dữ liệu theo dõi tàu do Bloomberg tổng hợp, 4 tàu chở dầu thô “siêu lớn” đang neo đậu ngoài khơi Ceuta, nằm bên bờ biển Bắc Phi, thuộc chủ quyền Tây Ban Nha. Các tàu này có thể chữ khoảng 8 triệu thùng dầu.

Trong khi đó, ngày càng có nhiều nhà máy lọc dầu Trung Quốc quan tâm đến các sản phẩm dầu của Nga, nhu cầu từ phía Ấn Độ tăng vọt đã khiến dầu Nga trở nên đắt đỏ hơn.

Các nhà giao dịch cho biết, giá chào bán của dầu ESPO thường được xếp hàng tại cảng Kozmino đang ở mức thấp hơn gần 6,50 USD đến 7 USD/thùng so với ICE Brent khi được giao đến Trung Quốc. Trong khi đó, dầu Ural được vận chuyển từ các cảng phía Tây đang có giá khoảng 10 USD/thùng.

Đức đạt tiến triển trong việc đổi mới nguồn cung năng lượng

Trong một báo cáo công bố ngày 9/3, Phó Thủ tướng kiêm Bộ Kinh tế và Bảo vệ khí hậu Đức Robert Habeck khẳng định, nước này đang đạt tiến triển tốt trong việc đổi mới nguồn cung năng lượng và nền công nghiệp, dù có những thách thức lớn.

Báo cáo cho biết, song song với việc đối phó với các cuộc khủng hoảng, từ năm 2022, Đức đã đặt nền móng cơ bản cho việc đổi mới và hướng tới sự thịnh vượng theo hướng trung hòa khí thải. Hiện Đức đã vượt qua thời kỳ khó khăn nhất trong việc phát triển năng lượng gió và mặt trời, đã có nhiều bước tiến trong việc đẩy nhanh thủ tục, cải thiện các điều kiện về đầu tư cho các dự án năng lượng tái tạo.

Nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu đầu tư vào các công nghệ trung hòa khí thải. Báo cáo khẳng định năng lượng tái tạo được đẩy mạnh, hiệu quả sử dụng năng lượng cao hơn, một ngành công nghiệp thân thiện với khí hậu là những gì nước Đức đang hướng tới để đảm bảo khả năng cạnh tranh và việc làm trong tương lai.

Đình công tại Pháp gây gián đoạn nguồn cung năng lượng và nhiên liệu

Đình công bắt đầu từ ngày 7/3 đã dẫn đến tình trạng mất điện ở một số nơi, gây gián đoạn nguồn cung năng lượng và giảm sản lượng điện tại một số nhà máy.

Theo dữ liệu của EDF, cơ quan quản lý năng lượng nước này, lượng điện sản xuất ngày 9/3 đã giảm 8,2 gigawatt (GW) - tương đương 13% tổng sản lượng cả nước.

Trong khi đó, tập đoàn dầu khí đa quốc gia TotalEnergies cho biết các nhà máy lọc dầu của Pháp không thể đảm bảo vận chuyển nhiên liệu do ảnh hưởng của đình công. Tương tự, nhà máy Fos-sur-Mer của ExxonMobil cũng không thể giao hàng như dự kiến…

Chính phủ Pháp đã phải đối mặt với làn sóng đình công trên cả nước kể từ khi trình bày kế hoạch cải cách hệ thống lương hưu vào ngày 10/1 vừa qua, trong đó dự kiến tăng tuổi nghỉ hưu thêm 2 năm lên 64 tuổi, cũng như kéo dài thời gian nộp các khoản đóng góp cần thiết để được hưởng lương hưu đầy đủ.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/3/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,300 ▼300K 119,300 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,300 ▼300K 119,300 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,300 ▼300K 119,300 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 17/06/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
TPHCM - SJC 117.300 ▼300K 119.300 ▼300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Hà Nội - SJC 117.300 ▼300K 119.300 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 117.300 ▼300K 119.300 ▼300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Miền Tây - SJC 117.300 ▼300K 119.300 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.300 ▼300K 119.300 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.300 ▼300K 119.300 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼1000K 116.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼300K 115.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼300K 115.580 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼300K 114.870 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼300K 114.640 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼220K 86.930 ▼220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼170K 67.840 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼130K 48.280 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼280K 106.080 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼180K 70.730 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼190K 75.360 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼200K 78.830 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼110K 43.540 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼100K 38.330 ▼100K
Cập nhật: 17/06/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,720 ▼20K
Trang sức 99.9 11,280 11,710 ▼20K
NL 99.99 10,885
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,780 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,780 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,780 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 17/06/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16469 16737 17318
CAD 18657 18935 19558
CHF 31364 31743 32398
CNY 0 3530 3670
EUR 29482 29753 30784
GBP 34554 34946 35894
HKD 0 3189 3391
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15478 16072
SGD 19788 20070 20598
THB 717 781 834
USD (1,2) 25793 0 0
USD (5,10,20) 25833 0 0
USD (50,100) 25861 25895 26240
Cập nhật: 17/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,887 25,887 26,247
USD(1-2-5) 24,852 - -
USD(10-20) 24,852 - -
GBP 34,939 35,034 35,924
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,641 31,740 32,547
JPY 176.7 177.01 184.48
THB 765.93 775.39 829.33
AUD 16,709 16,770 17,238
CAD 18,888 18,948 19,502
SGD 19,948 20,010 20,684
SEK - 2,699 2,793
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,970 4,107
NOK - 2,583 2,675
CNY - 3,582 3,680
RUB - - -
NZD 15,430 15,573 16,030
KRW 17.69 18.45 19.92
EUR 29,692 29,716 30,950
TWD 798.55 - 966.11
MYR 5,744.65 - 6,481.69
SAR - 6,831.03 7,190.35
KWD - 82,907 88,149
XAU - - -
Cập nhật: 17/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,520 29,639 30,757
GBP 34,745 34,885 35,881
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,434 31,560 32,473
JPY 175.55 176.26 183.54
AUD 16,646 16,713 17,248
SGD 19,984 20,064 20,612
THB 781 784 819
CAD 18,860 18,936 19,469
NZD 15,527 16,035
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 17/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26200
AUD 16610 16710 17272
CAD 18840 18940 19491
CHF 31607 31637 32534
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29747 29847 30619
GBP 34837 34887 36008
HKD 0 3320 0
JPY 176.4 177.4 183.91
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15561 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19944 20074 20810
THB 0 747.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 17/06/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,247
USD20 25,890 25,940 26,247
USD1 25,890 25,940 26,247
AUD 16,675 16,825 17,896
EUR 29,810 29,960 31,135
CAD 18,790 18,890 20,213
SGD 20,037 20,187 20,654
JPY 176.86 178.36 183.01
GBP 34,958 35,108 35,906
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,479 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/06/2025 09:00