Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/10/2022

20:08 | 11/10/2022

4,130 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
EU xem xét tăng cường các biện pháp năng lượng; Chuyên gia Đức khuyến nghị áp trần giá năng lượng vào năm tới; Hungary và Serbia thống nhất xây dựng đường ống dẫn dầu mới từ Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 11/10/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/10/2022
Hungary và Serbia đã thống nhất xây dựng một đường ống mới cung cấp dầu Urals của Nga cho Serbia thông qua đường ống Druzhba. Ảnh EPA-EFE

EU xem xét tăng cường các biện pháp năng lượng trong những tuần tới

Trong bối cảnh EU chuẩn bị bước vào mùa đông với nguồn cung khí đốt từ Nga khan hiếm và chi phí năng lượng cao, các Bộ trưởng Năng lượng EU sẽ nhóm họp tại Praha (Thụy Sĩ) vào ngày 12/10 nhằm thảo luận bước tiếp theo, sau loạt biện pháp khẩn cấp như giảm mức tiêu thụ điện vào giờ cao điểm và áp thuế khẩn cấp đối với lợi nhuận thu được của các công ty năng lượng.

Phần lớn các thành viên đều ủng hộ áp giá trần với khí đốt, song lại bất đồng về việc liệu có áp dụng với cả các giao dịch khí đốt, hợp đồng dài hạn, hay chỉ khí đốt được dùng để sản xuất điện. Một quan chức cấp cao EU cho rằng cuộc họp sắp tới cần thu hẹp các phương án để Ủy ban châu Âu (EC) có thể đưa ra đề xuất trong tháng này.

Dự kiến các Bộ trưởng cũng sẽ thảo luận việc mua chung khí đốt, khả năng đàm phán hạ giá thành với các nhà cung cấp khác ngoài Nga trong nỗ lực nhằm hạ nhiệt giá năng lượng. CH Séc, quốc gia hiện đang giữ vai trò Chủ tịch luân phiên của EU, sẽ triệu tập cuộc họp khẩn cấp của các Bộ trưởng Năng lượng vào tháng 11 nhằm thông qua các đề xuất. Hiện có 3 quan chức EU đã nhất trí về lộ trình này nhưng lại bất đồng về lựa chọn các biện pháp.

Các chuyên gia Đức khuyến nghị áp trần giá năng lượng vào năm tới

Một ủy ban chuyên gia do chính phủ chỉ định ngày 10/10 đã khuyến nghị việc áp trần giá để hãm phanh tốc độ tăng giá năng lượng tại Đức kể từ sau khi xảy ra xung đột tại Ukraine nên được thực hiện vào năm tới, với sự hỗ trợ bổ sung sẽ được thực hiện sớm hơn.

Theo kế hoạch trên, các gia đình sẽ được hưởng lợi từ việc áp trần giá đối với 80% mức tiêu thụ từ tháng 3/2022 đến tháng 4/2024. Trước khi việc áp trần giá có hiệu lực, Chính phủ Đức sẽ thanh toán hóa đơn khí đốt sưởi ấm theo khu vực của các gia đình và các doanh nghiệp nhỏ vào tháng 12 tới để ngăn chặn việc giá tăng cao trong mùa đông.

Đề xuất áp trần giá nằm trong gói các biện pháp trị giá 200 tỷ euro (194 tỷ USD) nhằm hỗ trợ người Đức vượt quá khó khăn khi giá năng lượng tăng mạnh. Việc Đức thông báo quỹ trên trong tháng trước đã gây căng thẳng giữa nước này với một số nước thành viên Liên minh châu Âu đang lo ngại Đức có cách tiếp cận riêng và kêu gọi về các giải pháp chung của cả khối.

EU muốn củng cố quan hệ đối tác năng lượng với Algeria

Cao ủy phụ trách về năng lượng của Liên minh châu Âu (EU) Kadri Simson ngày 10/10 khẳng định liên minh này sẵn sàng củng cố và phát triển hơn nữa quan hệ đối tác năng lượng với Algeria, đồng thời nhấn mạnh Algiers vẫn là một nhà cung cấp quan trọng và đáng tin cậy.

Bà Simson cho biết đã đề xuất với Bộ trưởng Năng lượng và Mỏ Algeria 3 lĩnh vực năng lượng triển vọng mà hai bên có thể hợp tác cùng có lợi trong thời gian tới, bao gồm khí đốt, năng lượng tái tạo và hydro xanh.

Cũng theo bà Simson, cả EU và Algeria đều sẽ được hưởng lợi nếu Algieria tăng khối lượng khí đốt xuất khẩu sang châu Âu. Điều này có thể đạt được nhờ sự hợp tác của các công ty châu Âu, thông qua khai thác các mỏ khí đốt mới ở Algeria. Ngoài khí đốt, Algeria còn được đánh giá là nước có nguồn năng lượng tái tạo, năng lượng mặt trời và gió dồi dào.

Ukraine tạm dừng xuất khẩu điện sang EU

Bộ Năng lượng Ukraine ngày 10/10 thông báo sau các cuộc tấn công bằng tên lửa, nước này sẽ ngừng xuất khẩu điện sang các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU) kể từ ngày 11/10.

Theo Bộ Năng lượng Ukraine, nước này cần thời gian để ổn định hệ thống năng lượng trong nước. Trong khi đó, Cơ quan Tình trạng khẩn cấp quốc gia Ukraine cho biết nhiều khu vực ở nước này đã mất điện hoàn toàn và nguồn cung năng lượng cũng bị gián đoạn một phần.

Tháng 6 vừa qua, Bộ Năng lượng Ukraine cho biết nước này kỳ vọng từ nay đến cuối năm sẽ thu được 1,5 tỷ euro (tương đương 1,45 tỷ USD) từ việc xuất khẩu điện sang EU - thị trường xuất khẩu năng lượng chính của Ukraine kể từ khi tháng 2 vừa qua - thời điểm Nga triển khai chiến dịch quân sự đặc biệt tại nước này.

Hungary và Serbia thống nhất xây dựng đường ống dẫn dầu mới từ Nga

Hungary và Serbia đã thống nhất xây dựng một đường ống mới cung cấp dầu Urals của Nga cho Serbia thông qua đường ống Druzhba. Như vậy, hai nước này sẽ có thể nhận dầu từ Nga bằng cách tránh các lệnh trừng phạt. Việc xây dựng đường ống trên là cần thiết do hiện nay nguồn cung dầu cho Serbia thông qua Croatia đang phải chịu các biện pháp trừng phạt của EU.

Thỏa thuận nói trên đạt được sau khi EU thông qua gói trừng phạt thứ 8 nhằm vào Nga, bao gồm việc áp trần giá đối với dầu của Nga và các hạn chế các cá nhân cũng như pháp nhân. Đại diện của chính phủ Hungary, nêu rõ “Đường ống dẫn dầu mới sẽ cho phép cung cấp dầu Urals rẻ hơn cho Serbia thông qua kết nối với đường ống dẫn dầu Druzhba”.

Trong nhiều năm qua, nhánh phía Nam của đường ống Druzhba chạy qua Ukraine đến Hungary, Slovakia và Cộng hòa Séc, là nguồn cung cấp dầu chính cho các nhà máy lọc dầu ở cả ba quốc gia này.

Kế hoạch xây dựng đường ống khí đốt dài nhất thế giới kết nối với châu Âu

Giám đốc điều hành tập đoàn dầu khí quốc gia Nigeria (NNPC) hôm 10/10 chia sẻ với Bloomberg rằng Nigeria, Maroc và các đối tác kỳ vọng sẽ đạt được thỏa thuận đầu tư cuối cùng trong năm tới về xây dựng tuyến đường ống khí đốt dài nhất thế giới, chạy từ Nigeria tới Maroc và sang miền nam châu Âu.

Dự án tuyến đường ống dài 5.600 km này có mức đầu tư từ 20-25 tỷ USD, vận chuyển khí đốt dọc khu duyên hải Tây Phi tới Maroc rồi kết nối với các tuyến đường ống ở Italy, Tây Ban Nha và có khả năng cung cấp khí đốt cho các nước châu Âu muốn thay thế nguồn cung từ Nga.

Theo Giám đốc điều hành của NNPC, đường ống này sẽ được xây dựng theo từng giai đoạn, với giai đoạn đầu hoàn thành trong 3 năm. Các giai đoạn còn lại sẽ mất khoảng 5 năm để hoàn tất xây dựng. Đường ống dài nhất ngoài khơi nếu được hoàn thành đúng thời hạn có thể cung cấp thêm nguồn cung khí đốt từ châu Phi đến châu Âu vào cuối thập niên này, thời điểm EU hoàn toàn toàn thoát khỏi nguồn cung khí đốt từ Nga theo kế hoạch mà khối đưa ra.

Cơ quan công tố Đức điều tra vụ rò rỉ đường ống Dòng chảy phương Bắc

Các công tố viên Liên bang Đức ngày 10/10 cho biết đã phối hợp cùng với các đối tác châu Âu mở cuộc điều tra về các sự cố dẫn đến rò rỉ khí đốt của hai tuyến đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 và Dòng chảy phương Bắc 2 do nghi ngờ có hành động "cố ý gây ra vụ nổ" và hành vi "phá hoại" đối với hai tuyến đường ống trên.

Văn phòng công tố Liên bang Đức thường chỉ mở các cuộc điều tra liên quan đến an ninh quốc gia như tấn công khủng bố. Nhưng trong vụ việc này, cơ quan công tố Đức cho rằng hành động "tấn công vào nguồn cung năng lượng có thể ảnh hưởng đến an ninh trong và ngoài nước". Cuộc điều tra này không liên quan đến các cuộc điều tra cũng được cảnh sát liên bang và cơ quan điều tra liên bang của Đức tiến hành.

Trước đó, Đức, Thụy Điển và Đan Mạch đã thành lập đơn vị điều tra chung để làm rõ nguyên nhân các sự cố vừa qua và từ chối để phía Nga tham gia. Thủ tướng Thụy Điển Magdalena Andersson ngày 10/10 cũng tuyên bố nước này sẽ không chia sẻ kết quả cuộc điều tra về các vụ nổ trên hai tuyến đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 và Dòng chảy phương Bắc 2 với phía Nga.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 10/10/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/10/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/10/2022

T.H

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 19:00