Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/12/2022

19:52 | 13/12/2022

4,424 lượt xem
|
EU kêu gọi thành viên thỏa hiệp để đạt thỏa thuận về giá trần khí đốt; Dầu mỏ Nga chuyển hướng sang châu Á; Ngân hàng Mỹ nhận định 2 yếu tố khiến giá dầu tăng mạnh trong năm 2023… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 13/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 13/12/2022
Đầu nối khí Hy Lạp - Bulgaria. Ảnh: ICGB

EU kêu gọi thành viên thỏa hiệp để đạt thỏa thuận về giá trần khí đốt

Trước thềm Hội nghị bất thường của các Bộ trưởng Năng lượng EU được tổ chức ngày 13/12, Ủy viên Năng lượng của Liên minh châu Âu (EU) cho biết tất cả các quốc gia thuộc EU cần phải thỏa hiệp để đạt được một thỏa thuận về mức trần giá khí đốt trên toàn khối.

Ủy viên Năng lượng EU Kadri Simson kêu gọi đại diện của tất cả quốc gia thành viên thể hiện sự linh hoạt và đề xuất ý kiến, đồng thời ông Simson bày tỏ kỳ vọng sẽ có một cuộc thảo luận rất mang tính xây dựng để mang lại một giải pháp với sự hỗ trợ rộng rãi nhất có thể giữa các quốc gia thành viên.

Do những bất đồng về mức giá trần khí đốt, EU vẫn chưa chính thức thông qua các biện pháp khẩn cấp như mua chung hoặc chia sẻ khí đốt đối với các quốc gia thành viên trong trường hợp cần thiết. Phía Séc cho biết, nếu khối vẫn không thể đạt được thỏa thuận tại hội nghị ngày 13/12, thì nước này sẽ cố gắng thúc đẩy một thỏa thuận trước khi kết thúc nhiệm kỳ Chủ tịch luân phiên EU vào cuối tháng 12 này.

Dầu mỏ Nga chuyển hướng sang châu Á

Trong tuần đầu tiên kể từ khi Liên minh châu Âu (EU) áp giá trần, tổng lượng dầu xuất khẩu của Nga đã tăng từ mức 468.000 thùng/ngày lên tới 3,45 triệu thùng. Tuy nhiên, số chuyến hàng tới châu Âu lại tụt xuống mức thấp chưa từng có, trong khi số chuyến hàng đến châu Á lập đỉnh mới.

Cụ thể, nếu không tính Thổ Nhĩ Kỳ, trung bình lượng dầu thô được vận chuyển bằng đường biển của Nga sang các nước châu Âu đã giảm xuống chỉ còn 215.000 thùng/ngày trong 28 ngày tính đến 9/12. Bulgaria là quốc gia duy nhất ở châu Âu còn nhập khẩu dầu Nga trong 3 tuần cuối cùng của giai đoạn này.

Đội tàu chở dầu của Nga đang chạy vòng quanh lục địa, qua kênh đào Suez để chuyển hàng tới Ấn Độ và Trung Quốc. Dòng chảy này đã giúp tăng thêm 3 triệu thùng dầu mỗi ngày trong tuần tính tới ngày 9/12, chiếm gần 90% tổng lượng dầu thô được Nga vận chuyển bằng đường biển trong cùng giai đoạn.

Ngân hàng Mỹ nhận định 2 yếu tố khiến giá dầu tăng mạnh trong năm 2023

BoA dự báo, năm 2023, giá dầu có thể biến động đặc biệt mạnh, trạng thái cân bằng không ổn định sẽ được thiết lập trên thị trường, điều mà bất kỳ người chơi lớn nào cũng có thể dễ dàng phá vỡ. Sự suy thoái đang nổi lên trong nền kinh tế toàn cầu cũng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến ngành dầu khí.

Theo các nhà chiến lược của BoA, những lo ngại về tăng trưởng yếu hơn đã kéo giá dầu cũng như giá các hàng hóa khác xuống thấp hơn, nhưng một sự xoay trục của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) có thể mang lực cầu trở lại và đẩy giá dầu lên cao hơn.

Yếu tố quan trọng thứ hai có thể đẩy giá dầu thô Brent lên cao hơn là nỗ lực mở cửa trở lại của Trung Quốc. Rủi ro về cầu do Trung Quốc trì hoãn mở cửa trở có thể khiến giá dầu giảm, song việc Bắc Kinh đẩy nhanh quá trình này sẽ tạo ra xu hướng tăng đối với giá dầu thô Brent. Theo BoA, năm 2023, nhu cầu dầu thô trên thế giới sẽ giảm xuống còn 1,55 triệu thùng/ngày với giá trung bình vào khoảng 100 USD/thùng.

Nga tăng cường cung cấp khí đốt cho Trung Quốc

Tập đoàn năng lượng Gazprom của Nga cho biết vừa tăng nguồn cung khí đốt tháng 12 cho Trung Quốc thông qua đường ống Power of Siberia - một phần của đường ống East Route. Tập đoàn này xác nhận lượng khí đốt mới tăng 16,1% so với mức cần cung cấp hàng ngày theo hợp đồng, theo yêu cầu của Trung Quốc.

Thông báo tăng lượng khí đốt trên được đưa ra một ngày sau khi công ty xây dựng Trung Quốc PipeChina cho biết đã hoàn thành một phần quan trọng của đường ống dẫn khí tự nhiên East Route giữa Nga và Trung Quốc. Đường ống này sẽ cho phép khí đốt được vận chuyển từ Nga đến Thượng Hải.

Đường ống East Route sẽ cung cấp cho Trung Quốc 38 tỉ m khối khí đốt tự nhiên của Nga hàng năm, bắt đầu từ năm 2024. Đây là một phần trong thỏa thuận trị giá 400 tỷ USD được ký kết giữa tập đoàn Gazprom và Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Trung Quốc vào tháng 5/2014 và có hiệu lực trong 30 năm.

EU có thể đối mặt với tình trạng thiếu khí đốt vào năm tới

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) ngày 12/12 cảnh báo Liên minh châu Âu (EU) có thể có đủ khí đốt sử dụng cho mùa đông năm nay, nhưng sẽ phải đối mặt với tình trạng thiếu hụt khí đốt vào năm tới nếu Nga tiếp tục cắt giảm nguồn cung cấp, đồng thời kêu gọi các chính phủ hành động nhanh hơn để tiết kiệm năng lượng và mở rộng năng lượng tái tạo.

Theo Giám đốc điều hành IEA Fatih Birol, nếu Nga vẫn duy trì cắt giảm lượng khí đốt cung cấp cho châu Âu và nhu cầu khí đốt của Trung Quốc phục hồi sau phong tỏa do Covid-19, thì EU có thể phải đối mặt với sự thiếu hụt 27 tỷ mét khối (bcm) khí đốt vào năm 2023. Ông khẳng định, đây là một thách thức nghiêm trọng.

IEA cho biết sự thiếu hụt có thể được ngăn chặn bằng cách mở rộng các khoản trợ cấp và chính sách cải tạo các tòa nhà ngốn khí đốt, thay thế hệ thống sưởi dựa trên nhiên liệu hóa thạch bằng máy bơm nhiệt và mở rộng phát triển năng lượng tái tạo.

Công ty Pháp lên kế hoạch khai thác khí đốt tại Liban

Công ty năng lượng Pháp TotalEnergies ngày 12/12 thông báo cam kết đến năm 2023 sẽ khai thác khí đốt từ khu vực 9 của Liban. TotalEnergies hiện nắm giữ 60% cổ phần tại khu vực 9.

Thông báo trên được đưa ra sau cuộc gặp giữa Bộ trưởng Năng lượng Liban Walid Fayyad và Chủ tịch kiêm Giám đốc Điều hành của TotalEnergies Patrick Pouyanné tại trụ sở của công ty này ở Pháp.

Israel và Liban hồi tháng 10/2022 đã ký thỏa thuận do Mỹ làm trung gian nhằm phân định biên giới trên biển giữa hai nước. Thỏa thuận bao gồm một khu vực tại Địa Trung Hải có các mỏ khí Karish và Qana có tiềm năng lớn.

Argentina thu hút thêm đầu tư vào dự án đường ống dẫn khí đốt lớn nhất nước

Bộ trưởng Năng lượng Argentina Flavia Royon ngày 12/12 cho biết, Ngân hàng Phát triển Quốc gia Brazil (BNDES) đã quyết định đầu tư 689 triệu USD cho giai đoạn 2 của dự án đường ống dẫn khí đốt Néstor Kirchner. Đây là công trình dẫn khí đốt từ vùng mỏ Vaca Muerta tỉnh Neuquén - một trong những khu vực có trữ lượng dầu khí phi truyền thống lớn nhất thế giới.

Ông Royon cũng xác nhận Chính phủ đang đàm phán với Ngân hàng Phát triển Mỹ Latinh (CAF) về gói tín dụng trị giá 540 triệu USD cho dự án Néstor Kirchner. Bộ trưởng Royon khẳng định dự án Néstor Kirchner với tổng vốn đầu tư lên tới gần 3 tỷ USD sẽ giúp đáp ứng nhu cầu khí đốt trong nước, đồng thời tạo ra một lượng lớn ngoại hối từ xuất khẩu.

Giai đoạn 1 của đường ống khí đốt Néstor Kirchner, dự kiến hoàn thành vào tháng 6/2023 với số vốn đầu tư khoảng 1,5 tỷ USD, dự kiến sẽ đi vào hoạt động từ năm 2024 với công suất vận chuyển 22 triệu m3 khí đốt/ngày. Giai đoạn 2 kỳ vọng bổ sung 17 triệu m3 khí đốt/ngày cho thị trường, qua đó giúp Argentina có thể xuất khẩu năng lượng sang Brazil và Chile.

Ai Cập xây dựng trang trại điện gió với tổng kinh phí 12 tỷ USD

Người phát ngôn Bộ Điện lực và Năng lượng Tái tạo Ai Cập, ông Ayman Hamza cho biết nước này đang triển khai xây dựng một trong những trang trại điện gió lớn nhất thế giới, như một phần của các dự án đã được ký kết tại Hội nghị lần thứ 27 các bên tham gia công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (COP27).

Báo chí Ai Cập ngày 12/12 dẫn lời ông Hamza cho hay 4 thỏa thuận về hợp tác triển khai các dự án năng lượng tái tạo với tổng công suất 28.000 MW đã được ký kết tại COP27, trong đó có một trang trại điện gió có công suất 10 GW với tổng kinh phí 12 tỷ USD.

Ông Hamza cho biết dự án này sẽ giúp Ai Cập xuất khẩu điện thông qua mạng lưới kết nối điện với châu Âu, cũng như sản xuất hydro xanh bằng cách tối đa hóa việc sử dụng các loại năng lượng khác nhau.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 11/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 12/12/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,200 124,400
AVPL/SJC HCM 123,200 124,400
AVPL/SJC ĐN 123,200 124,400
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 09/08/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 09/08/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,490 11,940
Trang sức 99.9 11,480 11,930
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 12,000
Miếng SJC Thái Bình 12,320 12,440
Miếng SJC Nghệ An 12,320 12,440
Miếng SJC Hà Nội 12,320 12,440
Cập nhật: 09/08/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,232 12,442
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,232 12,443
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 1,198
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 1,199
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 11,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 89,559
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 81,214
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 72,869
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 69,651
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 49,861
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cập nhật: 09/08/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17434
CAD 18527 18804 19421
CHF 31795 32176 32825
CNY 0 3570 3690
EUR 29886 30159 31193
GBP 34463 34855 35793
HKD 0 3210 3412
JPY 170 174 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15311 15907
SGD 19853 20135 20669
THB 725 789 844
USD (1,2) 25957 0 0
USD (5,10,20) 25997 0 0
USD (50,100) 26026 26060 26405
Cập nhật: 09/08/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Cập nhật: 09/08/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 09/08/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 09/08/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/08/2025 15:45