Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/1/2023

19:50 | 02/01/2023

7,164 lượt xem
|
Giá dầu năm 2023 sẽ tiếp tục biến động; Ukraine có nguy cơ mất hoàn toàn điện năng; EU đang đối mặt với một mùa đông khó khăn… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 1/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/1/2023
Các nhà phân tích dự đoán giá dầu năm 2023 sẽ tiếp tục biến động với khả năng cao thiên về tăng. Ảnh: Investors

Giá dầu năm 2023 sẽ tiếp tục biến động

Năm 2022 đã khép lại với giá dầu tăng năm thứ hai liên tiếp. Cụ thể, giá dầu Brent đã tăng khoảng 10% (năm 2021 tăng 50%); dầu WTI tăng gần 7% (năm 2021 tăng 55%). Năm 2022 cũng đã chứng kiến giá dầu tăng “phi mã”, lập đỉnh 139,13 USD/thùng - mức cao nhất trong vòng 14 năm hồi tháng 3.

Năm 2023, các nhà phân tích và các nhà kinh tế đều dự đoán giá dầu sẽ tiếp tục biến động với khả năng cao thiên về tăng, nhất là trong quý I.

Những nhân tố có thể tác động lên giá dầu vẫn là sự điều chỉnh lãi suất của các ngân hàng trung ương lớn trên thế giới, sự cắt giảm sản lượng từ Nga, cảnh báo không cung ứng dầu cho bất kỳ quốc gia nào áp giá trần lên dầu của Nga, Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và đối tác (OPEC+) kiên định mục tiêu cắt giảm sản lượng 2 triệu thùng/ngày, Mỹ tiếp tục bổ sung dầu cho kho dự trữ dầu chiến lược của mình, và Trung Quốc nới lỏng các biện pháp kiểm dịch Covid-19.

Ukraine có nguy cơ mất điện hoàn toàn

Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty năng lượng quốc gia Ukraine Ukrenergo, ông Volodymyr Kudrytsky ngày 1/1 cho biết hầu hết các công trình năng lượng đều bị hư hỏng hoặc bị phá hủy và phải mất hàng năm để khôi phục hoàn toàn.

Ông Kudrytsky cảnh báo rằng do cơ sở hạ tầng năng lượng bị tàn phá quy mô lớn, nước này có nguy cơ mất điện hoàn toàn. Theo người đứng đầu Ukrenergo, thiệt hại đối với hạ tầng năng lượng của Ukraine từ các đợt tập kích mới nhất của Nga đã đạt đến mức chưa từng thấy.

“Ở thời điểm này, hầu hết các công trình đều bị hư hỏng hoặc bị phá hủy. Đó không chỉ là các trạm biến áp của Ukrenergo mà cả các nhà máy nhiệt điện. Việc khôi phục hoàn toàn chúng có thể mất hàng tháng, thậm chí lên đến hàng năm”, ông Kudrytsky nói.

EU đang đối mặt với một mùa đông khó khăn

Tổng giám đốc Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) Kristalina Georgieva cảnh báo Liên minh châu Âu (EU) đang phải đối mặt với một mùa đông khó khăn và có thể sẽ gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng hơn trong bối cảnh khối này đang lên kế hoạch chấm dứt sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng từ Nga.

Bà Georgieva cho biết: “Chúng tôi xem xét phản ứng với cú sốc năng lượng ở châu Âu và châu Âu đang tiến tới sự độc lập với Nga một cách dứt khoát”. Bà Georgieva nói thêm, Mỹ có thể tránh được những vấn đề nghiêm trọng hơn vào năm 2023.

"Đối với phần lớn nền kinh tế thế giới, 2023 sẽ là một năm khó khăn, khó khăn hơn cả năm 2022. Tại sao? Bởi 3 nền kinh tế lớn là Mỹ, EU, Trung Quốc đều đồng loạt giảm tốc độ tăng trưởng. Mỹ là quốc gia kiên cường nhất - Mỹ có thể tránh được suy thoái", bà Georgieva lưu ý.

Đức cần một chính sách năng lượng "không thiên vị"

Bộ Tài chính Đức Christian Lindner dự báo tỷ lệ sử dụng phát tại nền kinh tế lớn nhất châu Âu sẽ giảm xuống 7% vào năm 2023 và tiếp tục giảm từ năm 2024. Theo ông Lindner, tỷ lệ năng lượng cao sẽ tăng dần trở thành tình trạng bình thường mới.

Ông Lindner cho rằng, Đức cần một chính sách năng lượng "không thiên vị" để duy trì đà phát triển cho ngành này. Bên cạnh đó, Đức nên đưa ra năng lượng hạt nhân, dầu mỏ và khí đốt nội địa kết hợp với năng lượng tái tạo.

Ông nói thêm lệnh cấm sử dụng công nghệ fracking (bẻ cong thủy lực) nên được bỏ đi. Sản xuất khí đốt và mỏ dầu tự nhiên tại Đức đang giảm, chủ yếu là do công nghệ fracking phi truyền thống bị cấm và luật bảo vệ tự nhiên gây khó khăn cho công việc xin cấp phép khai thác mới.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 31/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/1/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/1/2023

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,200 124,400
AVPL/SJC HCM 123,200 124,400
AVPL/SJC ĐN 123,200 124,400
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 09/08/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 09/08/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,490 11,940
Trang sức 99.9 11,480 11,930
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 12,000
Miếng SJC Thái Bình 12,320 12,440
Miếng SJC Nghệ An 12,320 12,440
Miếng SJC Hà Nội 12,320 12,440
Cập nhật: 09/08/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16561 16830 17409
CAD 18558 18835 19453
CHF 31784 32165 32801
CNY 0 3570 3690
EUR 29870 30142 31170
GBP 34430 34822 35759
HKD 0 3209 3411
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15301 15885
SGD 19859 20141 20666
THB 726 789 842
USD (1,2) 25954 0 0
USD (5,10,20) 25994 0 0
USD (50,100) 26023 26057 26399
Cập nhật: 09/08/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Cập nhật: 09/08/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 09/08/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 09/08/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/08/2025 00:02