Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 21/2/2023

19:55 | 21/02/2023

4,717 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
OPEC+ có thể điều chỉnh sản lượng nếu điều kiện thị trường thay đổi; Nam Á cũng khủng hoảng vì khí đốt; Trung Quốc ủng hộ yêu cầu của Nga về việc điều tra vụ tấn công đường ống Nord Stream… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 21/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 21/2/2023
OPEC+ có thể thay đổi chính sách sản lượng nếu các điều kiện thị trường thay đổi. Ảnh: Investors

OPEC+ có thể điều chỉnh sản lượng nếu điều kiện thị trường thay đổi

Bộ trưởng Năng lượng Saudi Arabia, Hoàng tử Abdulaziz bin Salman, ngày 20/2 cho biết Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các nhà sản xuất liên minh, còn gọi là OPEC+, sẽ vẫn linh hoạt và có thể thay đổi chính sách sản lượng nếu các điều kiện thị trường thay đổi.

Phát biểu của ông Abdulaziz được đưa ra sau khi OPEC+ nhất trí giữ nguyên mức cắt giảm sản lượng dầu hiện này là 2 triệu thùng/ngày tại cuộc họp hồi đầu tháng 2/2023. Cuộc họp tiếp theo của Ủy ban Giám sát chung cấp Bộ trưởng của OPEC+ dự kiến sẽ diễn ra vào ngày 3/4 tới.

Tuần trước, OPEC đã nâng mức dự báo nhu cầu dầu toàn cầu năm 2023 thêm 100.000 thùng/ngày, giữa lúc khối này rất kỳ vọng về sự phục hồi kinh tế ở Trung Quốc, nước nhập khẩu dầu thô lớn nhất thế giới.

Nam Á cũng khủng hoảng vì khí đốt

Pakistan và Bangladesh đều đang nỗ lực tránh để lặp lại tình trạng cắt điện trên diện rộng như năm 2022. Tuy nhiên, các quan chức ngành này và các nhà phân tích cho rằng, cuộc khủng hoảng có thể tồi tệ hơn trong năm 2023, do lượng nhập khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng (LNG) giảm mạnh.

Hiện cả hai quốc gia Nam Á phụ thuộc lớn vào khí đốt trong sản xuất điện, nhưng đã giảm LNG nhập khẩu sau khi giá tăng vọt do nhu cầu tại châu Âu tăng mạnh. Số liệu của nhà cung cấp các giải pháp cho thị trường năng lượng Kpler cho thấy, lượng nhập khẩu LNG của Pakistan năm 2022 giảm 17% so với năm 2021, xuống mức thấp nhất trong 5 năm. 1/3 sản lượng điện tại Pakistan là từ khí đốt, nhưng dự trữ ngoại tệ giảm do việc nhập khẩu năng lượng.

Trong khi đó, tại Bangladesh, 2/3 sản lượng điện là từ khí đốt. Lượng nhập khẩu LNG của nước này năm 2022 giảm 14% so với năm 2021, khiến sản lượng điện giảm, trong khi nhu cầu tăng.

Trung Quốc ủng hộ yêu cầu của Nga về việc điều tra vụ tấn công đường ống Nord Stream

Đại sứ Trung Quốc tại Liên hợp quốc Trương Quân ngày 20/2 cho biết, Bắc Kinh ủng hộ dự thảo nghị quyết của Nga yêu cầu Liên Hợp Quốc (LHQ) điều tra vụ tấn công đường ống khí đốt Nord Stream hồi tháng 9 năm ngoái.

Trước đó cùng ngày, ông Uông Văn Bân - người phát ngôn Bộ Ngoại giao Trung Quốc nhấn mạnh, cần tiến hành điều tra vụ nổ đường ống khí đốt Nord Stream của Nga một cách khách quan, công bằng và chuyên nghiệp, truy cứu trách nhiệm để có câu trả lời trước cộng đồng quốc tế về vụ nổ cơ sở hạ tầng lớn xuyên quốc gia.

Theo nhà ngoại giao Trung Quốc, sự cố khiến đường ống khí đốt Nord Stream 1 và Nord Stream 2 rò rỉ đã gây tác động tiêu cực đáng kể đến thị trường năng lượng toàn cầu và môi trường sinh thái. Trước những tác hại và hậu quả nghiêm trọng, cộng đồng quốc tế có quyền yêu cầu một cuộc điều tra kỹ lưỡng.

IEA hối thúc ngành năng lượng tiếp tục giảm phát thải khí metan

Một báo cáo do Cơ quan Năng lượng quốc tế (IEA) công bố ngày 21/2 cho thấy ngành nhiên liệu hóa thạch chưa giải quyết được vấn đề phát thải khí metan, trong năm 2022 ngành năng lượng phát thải khoảng 135 triệu tấn khí metan, gần bằng mức kỷ lục ghi nhận năm 2019, mặc dù nhiều chính phủ và doanh nghiệp đã cam kết khắc phục việc phát thải metan.

Giám đốc điều hành IEA Fatih Birol nhấn mạnh dù đạt được một số tiến bộ, song lượng phát thải metan "vẫn ở mức quá cao và giảm không đủ nhanh". IEA cho rằng các công nghệ hiện có sẽ giúp giảm 70% lượng phát thải metan từ riêng lĩnh vực dầu mỏ và khí đốt.

Cơ quan này cũng ước tính khoản đầu tư 100 tỷ USD, chưa đến 3% thu nhập của các công ty dầu mỏ và khí đốt trên thế giới vào năm ngoái, sẽ đủ để đạt được mục tiêu giảm 75% lượng khí thải metan. Bên cạnh đó, IEA cho rằng biện pháp hiệu quả nhất mà các quốc gia có thể thực hiện để hạn chế lượng phát thải là ngừng tất cả các hoạt động đốt và thải khí metan không cần thiết.

Ai Cập sẽ chào thầu quốc tế 3 gói thăm dò và sản xuất dầu khí

Bộ trưởng Dầu mỏ và Tài nguyên Khoáng sản Ai Cập Tarek El Molla cho biết nước này có kế hoạch chào thầu quốc tế 3 gói thầu thăm dò và sản xuất dầu khí, bên cạnh kế hoạch khoan 300 giếng đến năm 2025. Kế hoạch chào thầu sẽ tiếp tục cho đến tháng 5/2023.

Vòng mời thầu quốc tế này, do Công ty Cổ phần Khí đốt Tự nhiên Ai Cập (EGAS) khởi động, là một phần trong "chiến lược hành động" của Bộ Dầu mỏ và Tài nguyên Khoáng sản. Chiến lược được bắt đầu vào năm 2016 nhằm thu hút đầu tư vào các hoạt động thăm dò dầu khí ở những khu vực triển vọng, đặc biệt là Địa Trung Hải.

Trước đó, tháng 12/2022, ông El Molla thông báo khởi động vòng đấu thầu quốc tế mới để tìm kiếm và thăm dò dầu mỏ và khí đốt tự nhiên tại 12 khu vực ở Địa Trung Hải và đồng bằng sông Nile, bao gồm 6 khu vực ngoài khơi và 6 khu vực trên đất liền. Hồi tháng 1/2022, Ai Cập đã trao 8 lô thăm dò dầu khí cho BP (Anh), ENI (Italy), Apex International (Mỹ), Energean (Ai Cập) và United Energy (Mỹ). Xuất khẩu dầu mỏ của Ai Cập trong năm 2022 đã tăng 41% so với năm trước đó lên 18,2 tỷ USD.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 19/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/2/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 21:45