Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/3/2023

22:50 | 22/03/2023

7,549 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Công Thương yêu cầu đàm phán xong giá điện trước ngày 31/3; Nga sẽ gia hạn kế hoạch cắt giảm sản lượng dầu cho đến cuối tháng 6/2023; Năng lượng tái tạo tăng trưởng kỷ lục trong năm 2022… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 22/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/3/2023
Có 34 dự án chuyển tiếp với tổng công suất hơn 2.090,9 MW đảm bảo đủ điều kiện huy động. Ảnh minh họa: LĐ

Bộ Công Thương yêu cầu đàm phán xong giá điện trước ngày 31/3

Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên vừa ký văn bản yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) khẩn trương phối hợp với chủ đầu tư các nhà máy điện mặt trời, điện gió chuyển tiếp thỏa thuận, thống nhất giá điện trước ngày 31/3/2023 để sớm đưa các nhà máy vào vận hành, tránh gây lãng phí tài nguyên.

Hiện, có 84 dự án năng lượng tái tạo, với tổng công suất hơn 4.676MW bị chậm tiến độ vận hành thương mại so với kế hoạch (các dự án chuyển tiếp). Trong đó, 34 dự án chuyển tiếp với tổng công suất hơn 2.090,9 MW (gồm 28 dự án điện gió có tổng công suất 1.638,35 MW và 6 dự án điện mặt trời với tổng công suất 452,62 MW) đã hoàn tất thi công và hoàn thiện công tác thử nghiệm đảm bảo đủ điều kiện huy động.

Theo các nhà đầu tư, việc 34 dự án nói trên chưa được huy động công suất đã gây thiệt hại lớn cho nhà đầu tư, gây lãng phí tài nguyên. Ước tính tổng vốn đã đầu tư gần 85.000 tỷ đồng, trong đó khoảng trên 58.000 tỷ đồng được tài trợ từ nguồn vốn ngân hàng. Các doanh nghiệp sẽ có nguy cơ vỡ phương án tài chính, nợ xấu…

Nga sẽ gia hạn kế hoạch cắt giảm sản lượng dầu cho đến cuối tháng 6/2023

Phó Thủ tướng phụ trách các vấn đề năng lượng Alexander Novak ngày 22/3 thông báo Nga sẽ gia hạn kế hoạch cắt giảm sản lượng dầu khoảng 500.000 thùng/ngày cho đến cuối tháng 6/2023, một động thái nhằm đáp trả các lệnh trừng phạt của phương Tây sẽ hết hạn vào cuối tháng 3/2023.

Hồi tháng 2/2023, Phó Thủ tướng Alexander Novak đã thông báo cắt giảm sản lượng dầu, chiếm khoảng 5% sản lượng hàng ngày, sau khi các nước phương Tây công bố lệnh trừng phạt mới đối với các sản phẩm dầu của Nga. Ông Novak cho hay hiện Nga gần đạt được mức giảm mục tiêu và sẽ đạt được trong những ngày tới.

Trong tháng này, Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cho biết doanh thu xuất khẩu dầu mỏ của Nga trong tháng 2/2023 đã giảm gần 50% so với cùng kỳ năm ngoái.

Năng lượng tái tạo tăng trưởng kỷ lục trong năm 2022

Báo cáo thường niên của Cơ quan năng lượng tái tạo quốc tế (IRENA) về thống kê năng lượng tái tạo cho biết, trong năm 2022 công suất năng lượng tái tạo trên thế giới đạt 3.372 gigawatt (GW), cao hơn 295 GW so với năm 2021. Khoảng 83% tổng công suất điện mới được tạo ra trong năm ngoái đến từ các nguồn tái tạo.

Theo IRENA, công suất năng lượng tái tạo toàn cầu đã tăng 9,6% trong năm ngoái, nhưng cần tăng gấp ba lần so với tốc độ hiện tại để có thể hạn chế sự nóng lên toàn cầu., Tổng Giám đốc IRENA Francesco La Camera nhận định. Tuy nhiên, ông La Camera cho rằng, công suất năng lượng tái tạo bổ sung hằng năm phải tăng gấp ba lần so với mức hiện tại vào năm 2030 nếu thế giới muốn đạt được mục tiêu hạn chế sự nóng lên toàn cầu ở mức 1,5 độ C.

Theo báo cáo của IRENA, năng lượng mặt trời và năng lượng gió chiếm 90% tổng công suất năng lượng tái tạo bổ sung trong năm vừa qua. Gần một nửa công suất mới đến từ châu Á, trong đó Trung Quốc là nước đóng góp lớn nhất với 141GW. Mức tăng ở châu Âu và Mỹ Latinh lần lượt là 57,3 GW và 29,1 GW. Khu vực Trung Đông ghi nhận mức tăng công suất năng lượng tái tạo cao nhất từ trước đến nay với 3,2 GW, tăng 12,8% so với năm 2021.

Nga khẳng định có thể đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng tăng của Trung Quốc

Ngày 21/3, phát biểu trong cuộc hội đàm chính thức với người đồng cấp Trung Quốc tại Điện Kremlin, Tổng thống Nga Putin cho biết hợp tác năng lượng Nga-Trung ngày càng mở rộng, và các doanh nghiệp Nga có thể đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng tăng của Trung Quốc, cả theo hợp đồng và hơn thế nữa.

Hầu hết các thông số cho dự án Đường ống dẫn khí Power of Siberia 2 - một đường ống do Gazprom vận hành ở Đông Siberia vận chuyển khí đốt tự nhiên từ Yakutia đến Primorsky Krai và Trung Quốc - đã được thống nhất, ông Putin thông tin.

Về phía Trung Quốc, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình cho biết sẵn sàng mở rộng hợp tác với Nga trong các lĩnh vực thương mại, đầu tư, chuỗi cung ứng, siêu dự án, năng lượng và công nghệ cao.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 20/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 21/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 21/3/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 120,300
AVPL/SJC HCM 117,800 120,300
AVPL/SJC ĐN 117,800 120,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 15/06/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.800
TPHCM - SJC 117.800 120.300
Hà Nội - PNJ 114.000 116.800
Hà Nội - SJC 117.800 120.300
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.800
Đà Nẵng - SJC 117.800 120.300
Miền Tây - PNJ 114.000 116.800
Miền Tây - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 120.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 115.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 115.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 114.870
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 114.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 86.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 67.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 48.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 106.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 70.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 75.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 78.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 43.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 38.330
Cập nhật: 15/06/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 12,030
Miếng SJC Nghệ An 11,780 12,030
Miếng SJC Hà Nội 11,780 12,030
Cập nhật: 15/06/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 15/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 15/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 15/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 15/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/06/2025 03:00