Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/12/2022

20:48 | 24/12/2022

9,262 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thủ tướng chỉ đạo Bộ Công Thương không để thiếu hụt xăng dầu dịp Tết; Indonesia đặt mục tiêu xuất khẩu khí đốt sang Việt Nam vào năm 2026; Nga cảnh báo cắt giảm sản lượng dầu đến 700.000 thùng/ngày… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 24/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/12/2022
Nga có thể giảm sản lượng dầu 500.000-700.000 thùng/ngày vào đầu năm 2023. Ảnh: Bruegel

Thủ tướng chỉ đạo Bộ Công Thương không để thiếu hụt xăng dầu dịp Tết

Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính vừa ký Chỉ thị số 22/CT-TTg về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm đón Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm.

Trong đó, Thủ tướng yêu cầu chuẩn bị nguồn cung các mặt hàng thiết yếu, các mặt hàng có nhu cầu tiêu dùng tăng cao, bảo đảm chất lượng, đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu của người dân, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, gián đoạn nguồn hàng gây tăng giá đột biến. Đồng thời chủ động xử lý các biến động bất thường của thị trường, triển khai các chương trình bình ổn thị trường, các hoạt động kết nối cung cầu...

Đặc biệt, Thủ tướng yêu cầu Bộ Công Thương chỉ đạo các doanh nghiệp, đơn vị bảo đảm nguồn cung xăng dầu cho thị trường dịp cuối năm và Tết Nguyên đán, không để thiếu hụt trong mọi tình huống; tiếp tục tổ chức giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh xăng dầu, khí hóa lỏng để góp phần đảm bảo ổn định thị trường, phục vụ cho nhân dân; chỉ đạo bảo đảm cung ứng đủ điện cho sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt của người dân, không để thiếu điện trong mọi tình huống.

Indonesia đặt mục tiêu xuất khẩu khí đốt sang Việt Nam vào năm 2026

Ngày 23/12, Bộ trưởng Năng lượng và Tài nguyên khoáng sản Indonesia(ESDM) Arifin Tasrif cho biết quốc gia này đặt mục tiêu xuất khẩu khí đốt tự nhiên sang Việt Nam bắt đầu từ năm 2026 từ lô ngoài khơi Tuna nằm gần đường biên giới trên biển giữa hai nước.

Bộ trưởng Arifin cho hay nền kinh tế lớn nhất Đông Nam Á có thể cung cấp 100-150 triệu feet khối tiêu chuẩn mỗi ngày (MMSCFD) thông qua đường ống dẫn khí từ lô Tuna do liên danh Harbor Energy và ZN Asia Ltd - công ty con của hãng dầu khí nhà nước Zarubezhneft của Nga - vận hành.

Ông Arifin cho rằng nhu cầu năng lượng của Việt Nam rất lớn, đặc biệt là cho công nghiệp. Ngoài xuất khẩu khí đốt, ông Arifin cho hay Indonesia và Việt Nam vừa ký kết thỏa thuận hợp tác trong lĩnh vực năng lượng tái tạo. Theo ông Arifin, hình thức hợp tác giữa hai nước sẽ mang tỉnh bổ trợ cho nhau.

Nga cảnh báo cắt giảm sản lượng dầu đến 700.000 thùng/ngày

Phó Thủ tướng Nga Alexander Novak cảnh báo, Nga có thể giảm sản lượng dầu 500.000-700.000 thùng/ngày vào đầu năm 2023 để đáp trả việc nhóm các cường quốc G7 và Liên minh châu Âu (EU) áp giá trần đối với dầu thô xuất khẩu của nước này. Khối lượng cắt giảm tương đương khoảng 5-6% sản lượng dầu của Nga hiện đang bơm.

Ông Novak nói: “Chúng tôi sẽ cố gắng tìm tiếng nói chung với các đối tác của mình để ngăn chặn những rủi ro như vậy. Nhưng ngay bây giờ, chúng tôi thà chấp nhận rủi ro cắt giảm sản lượng hơn là tuân theo chính sách bán dầu theo giá trần”.

Dù ông Novak cho rằng sản lượng cắt giảm tiềm năng là không đáng kể thì việc cắt giảm quy mô đó vẫn có thể thắt chặt thị trường dầu toàn cầu vào thời điểm mà nhiều nhà phân tích dự đoán nhu cầu dầu của Trung Quốc sẽ phục hồi khi Bắc Kinh dần tái mở cửa hoàn toàn nền kinh tế.

Nga áp giá trần với khí đốt EU

Theo sắc lệnh ký ngày 23/12 được công bố trên cổng thông tin chính thức của chính phủ Nga, Gazprom và các công ty con của hãng bị cấm thanh toán cho khí đốt, hoặc thanh toán cho việc sản xuất và vận chuyển khí đốt, từ các dự án chung với các đối tác EU ở Nga nếu số tiền thanh toán cao hơn chi phí mà chính phủ Nga thiết lập.

RT cho hay, sắc lệnh nhắm vào các liên doanh của Gazprom với Wintershall của Đức và OMV của Áo. Trong mối quan hệ hợp tác với 2 công ty trên, Gazprom đang phát triển 2 mỏ khí đốt lớn ở Nga là Yuzhno - Russkoye và Urengoyskoye.

Quy định được đưa ra có hiệu lực hồi tố và hiệu lực thi hành từ ngày 1/3/2022 và áp dụng đến ngày 1/10/2023. Chính phủ Nga có trách nhiệm áp giá trần trong 10 ngày.

Người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov nói rằng, sắc lệnh của tổng thống Putin không phải là phản ứng với việc phương Tây áp giá trần với dầu của Nga vận chuyển bằng đường biển mà là phản ứng với hành động của một số quốc gia không thân thiện".

Các hãng lọc dầu Trung Quốc lãi đậm nhờ dầu giá rẻ từ Nga

Theo nguồn tin của Reuters, các nhà máy lọc dầu tư nhân ở Trung Quốc đang kiếm lời lớn từ hoạt động lọc dầu Nga giá rẻ. Nguồn tin cho biết những lệnh trừng phạt đối với lĩnh vực năng lượng của Moscow vô tình mang lại lợi thế cho các công ty này trong việc đàm phán giá.

Ấn Độ vẫn đang mua dầu thô Urals từ Nga với mức giá dưới 60 USD/thùng. Còn các thương lái Trung Quốc ưa chuộng dầu thô ESPO hơn nhờ quãng đường vận chuyển ngắn và hàm lượng lưu huỳnh thấp. Mặt hàng này được bán với giá trên 60 USD/thùng. Thêm vào đó, không có loại dầu nào có chất lượng tương tự ESPO của Nga với mức giá thấp hơn.

Hầu hết nhà máy lọc dầu của Trung Quốc sẽ mua các lô hàng dầu thô giao trước dịp Tết Nguyên đán. Do đó, bên bán muốn bán nốt những lô hàng ESPO dù với giá thấp hơn. “Người Trung Quốc đang cố gắng mặc cả, bởi giờ đây họ còn có lợi thế lớn hơn trong việc đàm phán về giá", nguồn tin nói với Reuters.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 22/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/12/2022

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 117,800 ▲300K 120,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 14/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
TPHCM - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Hà Nội - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Miền Tây - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.800 ▲300K 120.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲500K 116.800 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▲400K 115.700 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▲390K 115.580 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▲390K 114.870 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▲390K 114.640 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▲300K 86.930 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▲240K 67.840 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▲160K 48.280 ▲160K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▲360K 106.080 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▲250K 70.730 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▲260K 75.360 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▲280K 78.830 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▲150K 43.540 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▲130K 38.330 ▲130K
Cập nhật: 14/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 11,690
Trang sức 99.9 11,230 11,680
NL 99.99 10,835
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,835
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 11,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 11,750
Miếng SJC Thái Bình 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,780 ▲30K 12,030 ▲30K
Cập nhật: 14/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16383 16651 17241
CAD 18658 18936 19561
CHF 31488 31868 32528
CNY 0 3530 3670
EUR 29487 29758 30800
GBP 34561 34953 35905
HKD 0 3191 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15956
SGD 19797 20079 20619
THB 719 782 837
USD (1,2) 25808 0 0
USD (5,10,20) 25848 0 0
USD (50,100) 25876 25910 26223
Cập nhật: 14/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,863 25,863 26,223
USD(1-2-5) 24,828 - -
USD(10-20) 24,828 - -
GBP 34,799 34,893 35,778
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,733 31,831 32,641
JPY 178.08 178.4 185.93
THB 765.22 774.67 828.83
AUD 16,581 16,641 17,106
CAD 18,780 18,841 19,393
SGD 19,914 19,976 20,654
SEK - 2,689 2,782
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,959 4,095
NOK - 2,560 2,649
CNY - 3,579 3,676
RUB - - -
NZD 15,303 15,445 15,896
KRW 17.58 18.33 19.79
EUR 29,608 29,632 30,860
TWD 795.57 - 963.17
MYR 5,733.92 - 6,472.71
SAR - 6,817.24 7,177.66
KWD - 82,865 88,106
XAU - - -
Cập nhật: 14/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,490 29,608 30,726
GBP 34,694 34,833 35,828
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,692 31,819 32,744
JPY 177.74 178.45 185.89
AUD 16,569 16,636 17,169
SGD 19,988 20,068 20,616
THB 782 785 820
CAD 18,786 18,861 19,391
NZD 15,472 15,980
KRW 18.24 20.09
Cập nhật: 14/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25920 25920 26220
AUD 16546 16646 17219
CAD 18784 18884 19441
CHF 31659 31689 32578
CNY 0 3594.3 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29698 29798 30571
GBP 34820 34870 35972
HKD 0 3320 0
JPY 177.44 178.44 184.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15465 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19941 20071 20802
THB 0 748.6 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 14/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,890 25,940 26,200
USD20 25,890 25,940 26,200
USD1 25,890 25,940 26,200
AUD 16,595 16,745 17,815
EUR 29,742 29,892 31,068
CAD 18,725 18,825 20,141
SGD 20,018 20,168 20,645
JPY 177.87 179.37 184.02
GBP 34,903 35,053 35,844
XAU 0 117,480,000 0
CNY 0 3,479 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/06/2025 18:00