Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/11/2022

20:17 | 25/11/2022

4,502 lượt xem
|
Châu Âu không thống nhất được mức trần giá khí đốt; EU bỏ khí đốt Nga ra khỏi kế hoạch mua chung; Nga cảnh báo hậu quả nghiêm trọng của việc áp giá trần dầu mỏ… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 25/11/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/11/2022
EC cho biết các bộ trưởng năng lượng của EU đã đồng ý loại trừ khí đốt của Nga khỏi danh sách mua chung. Ảnh minh hoạ: energyintel

Châu Âu không thống nhất được mức trần giá khí đốt

Các bộ trưởng năng lượng Liên minh châu Âu (EU) ngày 24/11 đã không nhất trí được về mức trần giá khí đốt nhằm giảm thiểu cuộc khủng hoảng năng lượng ở châu Âu. Một số bộ trưởng tham dự cuộc họp ngày 24/11 phàn nàn về đề xuất giá trần khí đốt mà Ủy ban châu Âu (EC) công bố 2 ngày trước đó, cho rằng đề xuất này rõ ràng không khả thi. Theo ông Sikela, các bộ trưởng năng lượng EU sẽ tiếp tục nhóm họp vào đầu tháng 12 tới để nỗ lực thu hẹp các bất đồng.

Kế hoạch giới hạn giá đặt ra ngưỡng tối đa 275 euro/MWh. Tuy nhiên, mức giá này đi kèm theo rất nhiều điều kiện, đến nỗi mức giá này đã không được áp dụng vào tháng 8 vừa qua khi giá khí đốt tăng vọt lên mức 300 euro trong thời gian ngắn, qua đó cảnh báo châu Âu về những mức giá lịch sử chênh lệch khoảng 10% so với mức giá này.

Kế hoạch giới hạn giá, nếu được thông qua, sẽ bắt đầu từ tháng 1/2023. Kế hoạch này sẽ được triển khai đồng thời với một sáng kiến tự nguyện dành cho các quốc gia thành viên EU nhằm cắt giảm 15% lượng khí đốt sử dụng trong mùa đông ở Bắc Bán cầu.

EU bỏ khí đốt Nga ra khỏi kế hoạch mua chung

Trong một cuộc họp không chính thức hôm 24/11, Ủy ban châu Âu (EC) cho biết các bộ trưởng năng lượng của EU đã đồng ý loại trừ khí đốt của Nga khỏi danh sách mua chung. “Các quy tắc mới sẽ giúp các quốc gia thành viên EU và các công ty năng lượng có thể mua khí đốt chung trên thị trường toàn cầu. Các nước thành viên đã nói rõ rằng khí đốt của Nga sẽ bị loại khỏi danh sách mua chung”, tuyên bố của Ủy ban châu Âu (EC) nêu rõ.

Tuy nhiên, khái niệm “khí đốt của Nga” vẫn chưa được định nghĩa rõ ràng và vẫn chưa biết liệu khí đốt được sản xuất tại Nga và được mua với sự trợ giúp của một bên trung gian hay một chuỗi các bên trung gian sẽ được định nghĩa như vậy.

“Trên thực tế, các quốc gia thành viên đã thống nhất rằng các công ty khí đốt và các công ty tiêu thụ khí đốt ở EU và các nước thuộc Cộng đồng Năng lượng nguyên tử châu Âu sẽ đệ trình nhu cầu nhập khẩu khí đốt. EU sẽ thuê một nhà cung cấp dịch vụ để tính tổng nhu cầu và tìm kiếm các bên trên thị trường toàn cầu để đáp ứng nhu cầu”, EC cho biết. Động thái này vẫn chưa được chính thức thông qua cho đến cuộc họp ​​của Hội đồng Năng lượng EU, dự kiến ​​diễn ra vào tháng 12.

Nga cảnh báo hậu quả nghiêm trọng của việc áp giá trần dầu mỏ

Ngày 24/11, Tổng thống Nga Vladimir Putin cảnh báo những nỗ lực của phương Tây nhằm áp giá trần đối với dầu mỏ Nga có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng trên thế giới. Cảnh báo trên trong cuộc điện đàm với Thủ tướng Iraq Mohammed al-Sudani diễn ra cùng ngày.

Trong cuộc điện đàm, Tổng thống Putin đã đề cập việc một số nước phương Tây tìm cách áp đặt mức giá trần đối với dầu thô của Nga. Ông nhấn mạnh rằng những hành động như vậy "trái với các nguyên tắc của quan hệ thị trường và rất có nguy cơ dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng đối với thị trường năng lượng toàn cầu".

Lời cảnh báo trên được nhà lãnh đạo Nga đưa ra trong bối cảnh các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên Liên minh châu Âu (EU) về việc áp mức giá trần mua dầu mỏ Nga lâm vào bế tắc. Bộ trưởng An ninh năng lượng và Môi trường Italy Gilberto Pichetto Fratin cho biết 15 nước thành viên EU kêu gọi áp giá trần khí đốt đã quyết định bác bỏ cơ chế giới hạn mà Ủy ban châu Âu (EC) đề xuất.

Đại gia khí đốt Đức yêu cầu gấp đôi viện trợ từ chính phủ

Uniper, công ty chịu thiệt hại lớn nhất trong cuộc khủng hoảng năng lượng ở châu Âu cho đến nay, cho biết Berlin sẽ cần bơm thêm 25 tỉ EUR (25,8 tỉ USD) vốn cổ phần bổ sung cho nhà nhập khẩu khí đốt đang gặp khó khăn này để bù lỗ phát sinh sau khi Nga cắt nguồn cung.

Trước đó, trong một gói cứu trợ đưa ra hồi tháng 7, Berlin đã đưa ra gói cứu trợ trị giá 15 tỉ EUR cho Uniper, bao gồm khoảng tăng vốn 8 tỉ EUR. Tuy nhiên, "gã khổng lồ" khí đốt giờ đây tuyên bố khoản tăng vốn dự kiến sẽ không đủ để ổn định Uniper".

Theo Reuters, yêu cầu hỗ trợ mới nhất sẽ đưa chi phí quốc hữu hóa công ty lên 51,5 tỉ EUR (53 tỉ USD) bao gồm hạn mức tín dụng và bơm vốn chủ sở hữu. Các nhà đầu tư sẽ bỏ phiếu cho thỏa thuận này, bao gồm tới 33 tỉ EUR vốn cổ phần do nhà nước hậu thuẫn, hạn mức tín dụng lên tới 18 tỉ EUR từ công ty cho vay nhà nước KfW và 500 triệu EUR để mua lại công ty mẹ của Uniper Fortum, tại cuộc họp ngày 19/12.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 23/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/11/2022

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,700 123,900
AVPL/SJC HCM 122,700 123,900
AVPL/SJC ĐN 122,700 123,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,030
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,020
Cập nhật: 13/08/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 116,800 119,500 ▲200K
Hà Nội - PNJ 116,800 119,500 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 116,800 119,500 ▲200K
Miền Tây - PNJ 116,800 119,500 ▲200K
Tây Nguyên - PNJ 116,800 119,500 ▲200K
Đông Nam Bộ - PNJ 116,800 119,500 ▲200K
Cập nhật: 13/08/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 11,890
Trang sức 99.9 11,430 11,880
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 11,950
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 11,950
Miếng SJC Thái Bình 12,300 ▲30K 12,420 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 12,300 ▲30K 12,420 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 12,300 ▲30K 12,420 ▲30K
Cập nhật: 13/08/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 123 ▼1104K 12,422 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 123 ▼1104K 12,423 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲3K 1,193 ▲1074K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲3K 1,194 ▲3K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,166 ▲5K 1,186 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 112,926 ▲495K 117,426 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 ▲375K 89,109 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,606 ▲340K 80,806 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,303 ▲305K 72,503 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,101 ▲292K 69,301 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,411 ▲208K 49,611 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 123 ▼1104K 1,242 ▲3K
Cập nhật: 13/08/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16712 16981 17559
CAD 18575 18852 19470
CHF 32091 32473 33124
CNY 0 3570 3690
EUR 30189 30463 31492
GBP 34873 35267 36205
HKD 0 3217 3420
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15439 16028
SGD 20003 20286 20812
THB 730 793 846
USD (1,2) 26016 0 0
USD (5,10,20) 26057 0 0
USD (50,100) 26086 26120 26463
Cập nhật: 13/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,090 26,090 26,450
USD(1-2-5) 25,046 - -
USD(10-20) 25,046 - -
GBP 35,052 35,147 36,029
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 32,178 32,278 33,083
JPY 174.53 174.84 182.21
THB 774.56 784.13 839.36
AUD 16,887 16,948 17,423
CAD 18,758 18,819 19,359
SGD 20,104 20,167 20,841
SEK - 2,707 2,802
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,044 4,183
NOK - 2,530 2,620
CNY - 3,611 3,709
RUB - - -
NZD 15,335 15,477 15,919
KRW 17.57 18.32 19.77
EUR 30,259 30,283 31,500
TWD 792.05 - 958.79
MYR 5,819.87 - 6,565.9
SAR - 6,883.13 7,243.84
KWD - 83,715 88,999
XAU - - -
Cập nhật: 13/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,080 26,085 26,425
EUR 30,075 30,196 31,324
GBP 34,828 34,968 35,960
HKD 3,279 3,292 3,398
CHF 31,985 32,113 33,019
JPY 173.62 174.32 181.70
AUD 16,796 16,863 17,405
SGD 20,114 20,195 20,744
THB 789 792 828
CAD 18,724 18,799 19,322
NZD 15,376 15,883
KRW 18.20 19.97
Cập nhật: 13/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26100 26100 26460
AUD 16887 16987 17552
CAD 18754 18854 19410
CHF 32340 32370 33252
CNY 0 3628.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30469 30569 31344
GBP 35162 35212 36322
HKD 0 3330 0
JPY 174.98 175.98 182.53
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15550 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20158 20288 21017
THB 0 759.5 0
TWD 0 885 0
XAU 12100000 12100000 12470000
XBJ 10600000 10600000 12470000
Cập nhật: 13/08/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,090 26,140 26,390
USD20 26,090 26,140 26,390
USD1 26,090 26,140 26,390
AUD 16,898 16,998 18,119
EUR 30,466 30,466 31,795
CAD 18,679 18,779 20,097
SGD 20,209 20,359 20,833
JPY 175.38 176.88 181.53
GBP 35,211 35,361 36,141
XAU 12,298,000 0 12,422,000
CNY 0 3,509 0
THB 0 794 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/08/2025 23:00