Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/2/2023

19:45 | 26/02/2023

7,253 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thủ tướng yêu cầu rút ngắn thời gian thi công dự án Nhà máy Thủy điện Hòa Bình mở rộng; Nga ngừng cung dầu cho Ba Lan qua đường ống Druzhba; Nhật Bản tăng dự trữ LNG để đảm bảo an ninh năng lượng… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 26/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/2/2023
Nga đã ngừng cung cấp dầu cho Ba Lan thông qua đường ống Druzhba, vốn được miễn trừ khỏi một số lệnh trừng phạt của EU đối với Nga. Ảnh: 247newsagency

Thủ tướng yêu cầu rút ngắn thời gian thi công dự án Nhà máy Thủy điện Hòa Bình mở rộng

Thủ tướng Phạm Minh Chính vừa kiểm tra công trường Dự án Nhà máy Thủy điện (NMTĐ) Hòa Bình mở rộng do EVN làm chủ đầu tư và yêu cầu Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) rút ngắn thời gian thi công dự án NMTĐ Hòa Bình 6 tháng vì công trình có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Dự án NMTĐ Hòa Bình mở rộng có tổng mức đầu tư tư là 9.220 tỉ đồng, gồm 2 tổ máy với công suất 480 MW. Được phát lệnh khởi công từ ngày 10/1/2021, đến nay công tác giải phóng mặt bằng đã cơ bản hoàn thành và bàn giao cho nhà thầu đáp ứng điều kiện thi công. Về tiến độ đào hố móng nhà máy, đã hoàn thành đến cao độ 75m, hiện đang đào đá từ cao độ 75m xuống cao độ 31m. Khu vực nhà máy sẽ bắt đầu đổ bê tông từ tháng 6/2023.

Theo kế hoạch tiến độ thi công tiếp theo, chủ đầu tư và các nhà thầu đang tập trung để thi công công trình đáp ứng tiến độ phát điện tổ máy 1 vào tháng 6/2025, phát điện tổ máy 2 vào tháng 7/2025.

Nga ngừng cung dầu cho Ba Lan qua đường ống Druzhba

Giám đốc điều hành công ty dầu mỏ lớn nhất Ba Lan PKN Orlen Daniel Obaitek vừa thông báo trên Twitter rằng Nga đã ngừng cung cấp dầu cho Ba Lan thông qua đường ống Druzhba, vốn được miễn trừ khỏi một số lệnh trừng phạt của Liên minh châu Âu (EU) đối với Nga.

Ông Daniel Obaitek cũng lưu ý, công ty sẽ tiếp tục đảm bảo nguồn cung không bị gián đoạn, vì họ đã chuẩn bị đầy đủ để ngừng nhập khẩu dầu qua đường ống Druzhba của Nga. Còn Bộ trưởng Cơ sở hạ tầng năng lượng chiến lược Mateusz Berger đảm bảo rằng người dân Ba Lan sẽ không cảm thấy bất kỳ thay đổi nào. Theo ông, PKN Orlen đã sẵn sàng ngừng giao hàng từ Nga trong nhiều tháng.

PKN Orlen đang nhập khẩu dầu của Nga theo hợp đồng với công ty dầu khí Nga Tatneft, có hiệu lực đến tháng 12/2024. Từ tháng 11/2022, Ba Lan đã đàm phán với Đức về việc áp dụng các lệnh trừng phạt của EU đối với đoạn đường ống dẫn dầu Druzhba của Ba Lan - Đức. Sau đó, Warsaw có thể rút khỏi thỏa thuận với Nga mà không phải trả tiền phạt. Ngay trong tháng 12, Ba Lan cho biết họ đã sẵn sàng ngừng hoàn toàn việc nhập khẩu dầu từ Nga.

Nhu cầu năng lượng mới từ Trung Quốc đe dọa lạm phát toàn cầu

Nhu cầu năng lượng của Trung Quốc có thể tăng mạnh khi nền kinh tế hồi phục và các chính sách phòng dịch được dỡ bỏ hoàn toàn. Nhiều nhà quan sát lo ngại khi Trung Quốc gia tăng nhập khẩu dầu thô và các tài nguyên năng lượng khác, giá cả các mặt hàng này sẽ tăng lên và thúc đẩy lạm phát trên toàn thế giới.

Theo Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), nhu cầu dầu toàn cầu dự báo sẽ đạt 101,9 triệu thùng/ngày vào năm 2023, tăng 2 triệu thùng/ngày so với năm trước và là mức cao nhất trong vòng 3 năm qua.

Tại Trung Quốc, nhu cầu dự kiến sẽ tăng 900.000 thùng/ngày, chiếm gần một nửa mức tăng dự kiến của toàn thế giới. Tuy nhiên, nhu cầu du lịch nước ngoài của Trung Quốc vẫn chưa phục hồi như trước dịch. Để đáp ứng nhu cầu dầu thô mạnh hơn, Trung Quốc đầu tháng Một đã tăng hạn ngạch nhập khẩu năm 2023 thêm 20% so với năm trước.

Nhật Bản tăng dự trữ LNG để đảm bảo an ninh năng lượng

Nhật Bản đang tăng dự trữ khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) kể từ khi Nga tiến hành chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine, trong nỗ lực hạn chế rủi ro gián đoạn khí đốt - nhiên liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong sản xuất điện ở nước này. Dự trữ LNG của Nhật Bản đứng ở mức 5,9 triệu tấn vào cuối tháng 8/2022, tăng 17,6 % so với một năm trước đó và là mức cao nhất kể từ khi có các số liệu so sánh vào năm 2008.

Tính đến 19/2, 9 công ty điện lực lớn của Nhật Bản đã tăng lượng LNG dự trữ thêm 56% lên 2,63 triệu tấn. Con số này cao hơn mức bình quân 5 năm trở lại đây, theo dữ liệu từ Cơ quan Năng lượng và Tài nguyên thiên nhiên quốc gia.

Trong một nỗ lực đảm bảo an ninh năng lượng ổn định, Nhật Bản đang tăng cường đa dạng hóa nguồn cung LNG. Công ty sản xuất LNG của Oman đã ký hợp đồng cung ứng LNG dài hạn cho các công ty điện lực như Mitsui, Itochu và Jera vào tháng 12/2022 với các lô hàng dự kiến sẽ bắt đầu được giao vào năm 2025. Nhà khai thác dầu khí Nhật Bản InPex Corp gần đây cũng đã ký thỏa thuận 20 năm với nhà sản xuất LNG của Mỹ - Venture Global LNG để mua 1 triệu tấn LNG mỗi năm.

Ukraine nói có nguồn điện dự trữ

Ngày 25/2, Bộ trưởng Năng lượng Ukraine Herman Halushchenko cho biết, nước này sẽ không cắt điện nếu không có các cuộc tấn công mới, và Kiev đã có thể huy động một số nguồn điện dự trữ, sau nhiều tháng gián đoạn do các vụ không kích.

Trên ứng dụng tin nhắn Telegram, ông Halushchenko nêu rõ: "Các hạn chế về sử dụng điện sẽ không xảy ra, miễn là Nga không tấn công vào các cơ sở hạ tầng. Sẽ chỉ cắt điện để sửa chữa".

Ukraine không tự sản xuất máy phát điện mà nhập khẩu và nhận hàng nghìn máy phát trong vài năm qua. Hôm 24/2, Mỹ đã cam kết cung cấp thêm 10 tỷ USD để hỗ trợ nhu cầu năng lượng của Kiev.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 24/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 25/2/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 21:45