Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/11/2022

19:50 | 28/11/2022

3,796 lượt xem
|
EVNNPT đóng điện trạm 500kV Vân Phong vượt tiến độ; EU sẽ ngừng mua dầu Nga bất chấp có thông qua giá trần hay không; Giá điện ở nhiều quốc gia vẫn tăng cao trong quý IV… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 28/11/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 28/11/2022
Ảnh minh họa: The New York Times

EVNNPT đóng điện trạm 500kV Vân Phong vượt tiến độ

Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT), Ban Quản lý dự án các công trình điện miền Trung (CPMB) ngày 28/11 đã phối hợp với các đơn vị liên quan đóng điện dự án trạm biến áp (TBA) 500kV Vân Phong và đấu nối, vượt trước tiến độ 27 ngày so với kế hoạch, sẵn sàng phục vụ phát điện thử nghiệm Nhà máy Nhiệt điện BOT Vân Phong 1 (Khánh Hòa).

Dự án được khởi công tháng 9/2021, theo tiến độ cam kết với chủ đầu tư nhiệt điện BOT Vân Phong 1, dự án này phải hoàn thành trước ngày 26/12/2022. TBA 500kV Vân Phong và đường dây đấu nối có tổng mức đầu tư 1.098 tỉ đồng.

Việc đóng điện dự án đảm bảo cung cấp điện an toàn, liên tục cho phụ tải khu vực tỉnh Khánh Hòa và các tỉnh lân cận; đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của khu vực kinh tế trọng điểm vùng duyên hải Nam Trung Bộ; Giải tỏa công suất của nhà máy điện BOT Vân Phong 1 và công suất của các nhà máy điện năng lượng tái tạo khu vực tỉnh Ninh Thuận, Khánh Hòa và tỉnh Phú Yên; Góp phần đảm bảo tiêu chí N-1, tăng cường ổn định hệ thống điện, nâng cao độ tin cậy, an toàn cung cấp điện cho hệ thống điện quốc gia.

EU sẽ ngừng mua dầu Nga bất chấp có thông qua giá trần hay không

Theo chuyên gia năng lượng Amrita Sen, Giám đốc nghiên cứu tại Energy Aspects, Liên minh châu Âu (EU) chắc chắn sẽ không mua dầu của Nga sau ngày 5/12, bất chấp việc có đạt được thỏa thuận giá trần với các quốc gia khác hay không.

Bà Amrita Sen cho hay, hiện đang có một sự hiểu lầm rằng, EU vẫn có thể nhập khẩu dầu Nga, miễn là tuân thủ theo kế hoạch giá trần. Thực tế là lệnh cấm vận sẽ thế chỗ cho giá trần. Vì vậy, EU vẫn sẽ ngừng nhập khẩu dầu từ Nga, bất chấp có thông qua được giá trần hay không. Các thị trường hiện rất bối rối về ý nghĩa của giá trần đối với nguồn cung. Đây cũng là nguyên nhân khiến cho giá dầu sụt giảm gần đây.

Bà Sen nói rằng, lệnh cấm vận của EU có mức ưu tiên khi áp dụng cao hơn so với giá trần, đồng thời bà thừa nhận, các thị trường nên chờ xem điều gì sẽ xảy ra vào ngày 5/12 để đảm bảo rằng, EU thực sự tuân thủ lệnh cấm của mình.

Nga sẽ đặt lợi ích của mình lên trước nếu bị áp giá trần năng lượng

Phát ngôn viên Điện Kremlin Dmitry Peskov cho biết Nga sẽ đảm bảo lợi ích của chính mình trong trường hợp bị phương Tây áp đặt giá trần năng lượng. Ông Peskov nhắc lại tuyên bố của Tổng thống Vladimir Putin rằng Nga sẽ không bán dầu và khí đốt cho những quốc gia áp giá trần năng lượng với Mátxcơva. “Đây là quan điểm của chúng tôi”, ông Peskov nói.

“Giờ đây chúng tôi bắt đầu thấy những con số về mức giá trần này. Có nhiều khía cạnh chúng tôi cần xem xét. Đó là lý do vì sao, dựa trên tuyên bố của Tổng thống, có thể khẳng định chắc chắn rằng chúng tôi sẽ không tự bắn vào chân mình. Chúng tôi đã học được cách hành xử hợp lý, và đặt lợi ích của chúng tôi lên trước”, ông Peskov nói.

Theo các chuyên gia, giá dầu Nga hiện tại là khoảng 70 đô la Mỹ một thùng, có chiết khấu. Vì vậy, từ quan điểm kinh tế, sẽ không có vấn đề gì nếu giá trần được đặt ở mức 65-70 đô la Mỹ một thùng. Nhưng nó có thể mang lại hậu quả lâu dài trong trường hợp giá dầu tăng.

Giá điện ở nhiều quốc gia vẫn tăng cao trong quý IV

Theo dữ liệu của Ember (Tổ chức tư vấn về khí hậu và năng lượng của Anh), giá bán buôn trung bình quý IV ở châu Âu tuy giảm nhẹ nhưng vẫn cao hơn đầu năm. Cụ thể, giá điện bán buôn trung bình vào tháng 10 như sau: Ý ở mức 211,2 Eur/MWh (tương đương 5.714 đồng/kWh); Pháp 178,9 Eur/MWh (tương đương 4.847 đồng/kWh); Đức 157,8 Eur/MWh (4.278 đồng/kWh); Anh là 136,60 Eur/MWh (khoảng 3.710 đồng/kWh).

Tờ Nation của Thái Lan cho biết, giá điện sinh hoạt tại Thái Lan tăng lên 4,72 baht (3.273 đồng/kWh) từ tháng 9; Trung Quốc đã áp dụng giá điện hộ gia đình từ tháng 3 là 0,546 NDT (1.909 đồng/kWh), cho kinh doanh 0,634 NDT (2.217 đồng/kWh);

Mỹ giá điện bình quân tháng 10 theo tiểu bang dao động đáng kể, cao nhất là 27,47¢ (6.810 đồng/kWh); Tại Việt Nam, giá bán lẻ điện bình quân đang ở mức 1.864,44 đồng/kWh (chưa gồm thuế GTGT), áp dụng từ ngày 20/3.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 26/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 27/11/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 123,200 124,400
AVPL/SJC HCM 123,200 124,400
AVPL/SJC ĐN 123,200 124,400
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 10/08/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 10/08/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,490 11,940
Trang sức 99.9 11,480 11,930
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,700 12,000
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,700 12,000
Miếng SJC Thái Bình 12,320 12,440
Miếng SJC Nghệ An 12,320 12,440
Miếng SJC Hà Nội 12,320 12,440
Cập nhật: 10/08/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,232 12,442
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,232 12,443
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 1,198
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 1,199
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 1,192
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 11,802
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 89,559
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 81,214
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 72,869
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 69,651
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 49,861
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,232 1,244
Cập nhật: 10/08/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17434
CAD 18527 18804 19421
CHF 31795 32176 32825
CNY 0 3570 3690
EUR 29886 30159 31193
GBP 34463 34855 35793
HKD 0 3210 3412
JPY 170 174 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15311 15907
SGD 19853 20135 20669
THB 725 789 844
USD (1,2) 25957 0 0
USD (5,10,20) 25997 0 0
USD (50,100) 26026 26060 26405
Cập nhật: 10/08/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,044 26,044 26,404
USD(1-2-5) 25,002 - -
USD(10-20) 25,002 - -
GBP 34,783 34,877 35,745
HKD 3,282 3,291 3,391
CHF 32,089 32,189 32,989
JPY 174.72 175.03 182.4
THB 773.2 782.75 838.16
AUD 16,824 16,885 17,360
CAD 18,762 18,822 19,367
SGD 20,036 20,098 20,767
SEK - 2,690 2,783
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,162
NOK - 2,516 2,606
CNY - 3,603 3,700
RUB - - -
NZD 15,285 15,426 15,875
KRW 17.44 18.19 19.63
EUR 30,110 30,134 31,346
TWD 792.93 - 959.88
MYR 5,782.22 - 6,522
SAR - 6,870.81 7,231.24
KWD - 83,562 88,839
XAU - - -
Cập nhật: 10/08/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 10/08/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26040 26040 26400
AUD 16751 16851 17421
CAD 18744 18844 19400
CHF 32042 32072 32959
CNY 0 3614.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30170 30270 31045
GBP 34758 34808 35919
HKD 0 3330 0
JPY 174.09 175.09 181.61
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15419 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20023 20153 20886
THB 0 755.4 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 10/08/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,030 26,080 26,350
USD20 26,030 26,080 26,350
USD1 26,030 26,080 26,350
AUD 16,775 16,875 18,008
EUR 30,178 30,178 31,528
CAD 18,674 18,774 20,107
SGD 20,078 20,228 20,719
JPY 174.45 175.95 180.73
GBP 34,794 34,944 35,759
XAU 12,318,000 0 12,442,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/08/2025 22:00