Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/12/2022

20:03 | 03/12/2022

3,946 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sản lượng điện thiếu hụt có thể lên tới 27,7 tỷ kWh vào năm 2025; G7, EU đồng loạt áp giá trần với dầu thô Nga; OPEC+ có thể cân nhắc cắt giảm sản lượng nhiều hơn tại cuộc họp tháng 12… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 3/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/12/2022
G7 và Australia đã gia nhập cùng EU trong nỗ lực áp giá trần 60 USD/thùng với dầu của Nga. Ảnh minh họa: AP

Sản lượng điện thiếu hụt có thể lên tới 27,7 tỷ kWh vào năm 2025

Dự báo, trong 5 năm tới, nhu cầu điện năng vẫn tăng trưởng ở mức khoảng 8,5%/năm. Tuy nhiên, Bộ Công Thương và Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đánh giá, tỷ lệ dự phòng công suất toàn quốc đến năm 2025, không xét năng lượng tái tạo, chỉ khoảng 18%.

Cụ thể, tỷ lệ dự phòng hệ thống điện miền Nam sẽ giảm mạnh từ năm 2023 và không đủ điện vào năm 2025. Còn ở miền Bắc, tỷ lệ dự phòng năm 2025 chỉ còn 10%. Theo báo cáo cập nhật cân đối cung cầu điện giai đoạn 2021-2025 của EVN, sản lượng điện thiếu hụt có thể lên tới 27,7 tỷ kWh vào năm 2025.

Như vậy, trong bối cảnh Việt Nam đối mặt với nguy cơ thiếu điện trong tương lai gần, khi tốc độ tăng trưởng nhu cầu năng lượng cao, nhưng tốc độ xây dựng các nguồn điện đáp ứng nhu cầu đó lại đang chậm... đòi hỏi việc khuyến khích tiết kiệm năng lượng càng phải được thực hiện nghiêm túc để đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Theo tính toán của EVN, dư địa tiết kiệm điện trong các hộ gia đình còn nhiều, khoảng từ 15-30%.

G7, EU đồng loạt áp giá trần với dầu thô Nga

Nhóm 7 nước công nghiệp phát triển (G7) và Australia đã gia nhập cùng EU trong nỗ lực áp giá trần 60 USD/thùng với dầu của Nga, một bước đi quan trọng của phương Tây nhằm sắp xếp lại thị trường dầu mỏ toàn cầu và cản trở dòng tiền của Moskva, được cho là phục vụ cho chiến dịch quân sự ở Ukraine.

Theo đó, G7 và EU ngày 2/12 đã đồng ý áp mức giá trần 60 USD mỗi thùng đối với dầu của Nga trong nỗ lực cản trở cung cấp nguồn tài chính cho Điện Kremlin. Châu Âu đã kịp nhất trí ấn định mức giá trần mà các quốc gia khác trả cho dầu của Nga trước thời hạn 5/12, khi lệnh cấm vận của EU đối với dầu mỏ vận chuyển bằng đường biển của Nga cũng như lệnh cấm bảo hiểm đối với những nguồn cung cấp đó có hiệu lực.

Lệnh cấm vận sẽ ngăn chặn các chuyến hàng vận chuyển dầu thô Nga bằng tàu chở dầu tới EU, vốn chiếm 2/3 lượng hàng nhập khẩu, có khả năng tước đi hàng tỷ euro ngân quỹ của Nga, mà phương Tây cho là sử dụng cho xung đột ở Ukraine.

OPEC+ có thể cân nhắc cắt giảm sản lượng nhiều hơn tại cuộc họp tháng 12

Giới quan sát nhận định Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các nhà sản xuất lớn ngoài khối (OPEC+) có thể cân nhắc đến việc cắt giảm sản lượng sâu hơn, mức 2 triệu thùng/ngày, tại cuộc họp ngày 4/12, với lý do thị trường "rất bất ổn" trước các lệnh trừng phạt sắp tới của châu Âu đối với dầu của Nga.

Trước đố tại phiên họp cấp bộ trưởng vào tháng 10, OPEC+ gồm 13 quốc gia do Saudi Arabia đứng đầu và 10 nước ngoài khối với Nga dẫn đầu đã đồng ý giảm sản lượng hai triệu thùng mỗi ngày từ tháng 11/2022. Đó là mức cắt giảm lớn nhất kể từ giai đoạn đỉnh điểm của đại dịch Covid-19 vào năm 2020.

Nhà phân tích Stephen Brennock của công ty tư vấn đầu tư năng lượng PVM Energy nhận định nhiều khả năng OPEC+ sẽ tái khẳng định cam kết cắt giảm sản lượng gần nhất của họ, đồng thời không loại trừ khả năng khối này thậm chí sẽ công bố các đợt cắt giảm sản lượng mới để đẩy giá đi lên.

Mức trần 60 USD khó ảnh hưởng đến dòng chảy dầu Nga

Cả Liên minh châu Âu (EU) và G7 đều thống nhất áp giá trần bán dầu Nga ở mức 60 USD. Tuy nhiên, giới phân tích cho rằng mức trần 60 USD cao hơn nhiều giá dầu Urals Nga trên thị trường (là 50 USD), khiến dòng chảy dầu Nga có thể còn sôi động hơn.

"Mấu chốt trong quan điểm của chúng tôi, là đây chính là tín hiệu G7 muốn giữ dầu Nga trên thị trường", Joel Hancock - nhà phân tích tại Natixis cho biết. "Thị trường hiện đã thay đổi cách nhìn. Họ cho rằng dầu xuất khẩu Nga sẽ còn sôi động hơn dự báo và gần như không chịu ảnh hưởng bởi trần giá".

Hiện tại, mấu chốt là phản ứng của Moskva. Nga đến nay vẫn phản đối trần giá và dọa ngừng sản xuất. Nhưng hôm 1/12, Ngoại trưởng Nga Sergei Lavrov cho biết trần giá này "không liên quan". Đây là tín hiệu mạnh nhất đến nay cho thấy quan điểm của Nga về việc này có thể đã dịu đi. Và với việc trần giá được áp ở mức cao như hiện tại, cả người mua lẫn người bán đều có thể dễ dàng khẳng định hoạt động thương mại sẽ vẫn diễn ra bình thường.

Nhu cầu về dầu của Nga sẽ tăng bất chấp giá trần

Đại sứ quán Nga tại Mỹ ngày 2/12 khẳng định nhu cầu về dầu Nga sẽ tiếp tục tăng trên thị trường thế giới sau khi mức giá trần được áp đặt. Đồng thời cho biết, hành động áp đặt giá trần với dầu Nga sẽ khiến người tiêu dùng phải trả mức phí cao hơn và làm tăng sự không ổn định của thị trường năng lượng.

Cơ quan này cũng nhấn mạnh, hành động áp giá trần với dầu Nga của các nước phương Tây nhằm định hình lại các nguyên tắc hoạt động trên thị trường tự do, đồng thời cố gắng "che đậy sự thật rằng tình trạng mất cân bằng năng lượng hiện nay là hậu quả từ hành động của chính họ".

Hôm 2/12, nhóm 7 nước công nghiệp phát triển (G7), Australia cùng EU tuyên bố đạt được thỏa thuận về mức giá trần 60 USD/thùng với dầu của Nga. Mức giá này sẽ có hiệu lực sớm nhất vào ngày 5/12 - khi lệnh cấm vận của EU đối với dầu mỏ vận chuyển bằng đường biển của Nga cũng như lệnh cấm bảo hiểm đối với những nguồn cung cấp đó có hiệu lực.

Thị trường dầu thế giới chấm dứt chuỗi ba tuần giảm liên tiếp

Thị trường dầu dứt chuỗi ba tuần giảm liên tiếp dù giá dầu giảm 1,5% trong phiên 2/12 nhiều biến động, trước thềm cuộc họp của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ (OPEC) và các nhà sản xuất lớn ngoài khối (còn gọi là OPEC+) cùng lệnh cấm của Liên minh châu Âu (EU) với dầu thô của Nga.

Phiên này, giá dầu Brent giao kỳ hạn giảm 1,31 USD (tương đương 1,5%) xuống 85,57 USD/thùng. Giá dầu thô ngọt nhẹ Mỹ (WTI) cũng giảm 1,24 USD (1,5%) xuống 79,98 USD/thùng. Yếu tố chính tác động tới tâm lý nhà đầu tư trong phiên này là thông tin G7 và Australia đã nhất trí về việc áp giá trần đối với dầu mỏ của Nga ở mức 60 USD/thùng.

Hiện giới phân tích chưa thể xác định rõ tác động của việc áp trần giá riêng đối với dầu của Nga. Theo dự thảo thỏa thuận, các nước EU sẽ xem xét lại mức giá trần vào giữa tháng 1/2023 và sau đó là định kỳ 2 tháng 1 lần. Giai đoạn chuyển tiếp kéo dài 45 ngày sẽ được áp dụng đối với những tàu nhận dầu của Nga trước ngày 5/12 và sẽ được giao tại điểm cuối trước ngày 19/1/2023.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 1/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/12/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 124,000
AVPL/SJC HCM 122,000 124,000
AVPL/SJC ĐN 122,000 124,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 11,810
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 11,800
Cập nhật: 23/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 120.000
TPHCM - SJC 122.000 124.000
Hà Nội - PNJ 117.000 120.000
Hà Nội - SJC 122.000 124.000
Đà Nẵng - PNJ 117.000 120.000
Đà Nẵng - SJC 122.000 124.000
Miền Tây - PNJ 117.000 120.000
Miền Tây - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 119.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 119.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 118.640
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 118.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 89.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 70.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 49.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 109.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 73.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 77.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 81.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 44.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 39.590
Cập nhật: 23/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 12,040
Trang sức 99.9 11,510 12,030
NL 99.99 11,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 12,050
Miếng SJC Thái Bình 12,200 12,400
Miếng SJC Nghệ An 12,200 12,400
Miếng SJC Hà Nội 12,200 12,400
Cập nhật: 23/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 23/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 23/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 23/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 00:02