Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/2/2023

20:08 | 04/02/2023

12,083 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
G7 - EU đạt thỏa thuận về áp giá trần đối với dầu mỏ của Nga; Lãnh đạo EU tuyên bố "mang ánh sáng" đến Ukraine; Nga nói lệnh trừng phạt mới của EU sẽ tác động tiêu cực tới thị trường năng lượng… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 4/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/2/2023
Nhóm G7, EU và Australia ngày 3/2 thống nhất áp giá trần 100 USD/thùng đối với dầu diesel của Nga. Ảnh: Bloomberg

G7 - EU đạt thỏa thuận về áp giá trần đối với dầu mỏ của Nga

Các nước thành viên Nhóm G7, Liên minh châu Âu (EU) và Australia ngày 3/2 công bố thỏa thuận mới nhất nhắm vào ngành năng lượng Nga, trong đó áp giá trần 100 USD/thùng đối với dầu diesel của Nga. Các sản phẩm dầu mỏ khác có giá giao dịch thông thường thấp hơn giá dầu thô sẽ được áp giá trần 45 USD thùng.

Cùng ngày, Interfax nói rằng, Mỹ đã chính thức áp giá trần ở 100 USD/thùng đối với bất cứ sản phẩm dầu mỏ nào của Nga được giao dịch thông thường ở mức giá cao hơn giá dầu thô; và 45 USD đối với các sản phẩm dầu phẩm chất kém hơn, được giao dịch dưới giá dầu thô.

Hai mốc giá trần kể trên tương ứng mức giá được Ủy ban châu Âu (EC) đề xuất trước đó. Thụy Điển, nước Chủ tịch luân phiên của EU, khẳng định đây là một thỏa thuận quan trọng và là một phần trong các nỗ lực tiếp theo của EU và các đối tác nhằm gây sức ép lên chiến dịch quân sự của Nga ở Ukraine.

Lãnh đạo EU tuyên bố "mang ánh sáng" đến Ukraine

Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen và Chủ tịch Hội đồng châu Âu Charles Michel đã đến Kiev hôm 2/2 để bày tỏ sự ủng hộ dành cho Ukraine khi cuộc xung đột giữa nước này với Nga diễn ra gần tròn một năm.

Trong một thông điệp mới trên Twitter, bà Von der Leyen - Chủ tịch Ủy ban châu Âu thông báo, EU sẽ “mang ánh sáng đến Ukraine”. Nữ Chủ tịch Ủy ban châu Âu xác nhận, liên minh sẽ cung cấp cho Ukraine 35 triệu bóng đèn LED và 2.400 máy phát điện ngoài 3.000 máy phát đã bàn giao.

Lãnh đạo EU cũng hứa sẽ viện trợ cho quốc gia Đông u các tấm pin mặt trời để cung cấp năng lượng cho những tòa nhà công cộng, giúp họ vượt qua mùa đông rét buốt khi cơ sở hạ tầng năng lượng bị tàn phá nặng nề vì chiến sự.

Nga nói lệnh trừng phạt mới của EU sẽ tác động tiêu cực tới thị trường năng lượng

Điện Kremlin đánh giá lệnh cấm vận của phương Tây đối với việc cung cấp các sản phẩm xăng dầu của LB Nga, dự kiến có hiệu lực từ ngày 5/2 tới, là một quyết định tiêu cực, có thể dẫn đến sự mất cân bằng hơn nữa trên thị trường năng lượng thế giới.

Phát biểu với báo giới ngày 3/2, người phát ngôn Điện Kremlin, ông Dmitry Peskov, nêu rõ động thái đó của Liên minh châu Âu (EU) sẽ tiếp tục khiến các thị trường năng lượng quốc tế mất cân bằng hơn nữa. Ông cũng khẳng định Chính phủ Nga sẽ áp dụng các biện pháp để bảo vệ lợi ích của mình trước các rủi ro liên quan.

Từ ngày 5/12/2022, lệnh cấm vận của EU đối với nguồn cung dầu ngoài khơi từ Liên bang Nga đã có hiệu lực. Đồng thời, Nhóm bảy quốc gia công nghiệp hàng đầu thế giới (G7), EU và Australia đã đưa ra giá trần đối với sản phẩm dầu do Nga cung cấp bằng đường biển ở mức 60 USD/thùng. Từ ngày 5/2/2023, các hạn chế tương tự đối với việc cung cấp các sản phẩm xăng dầu từ Nga (như dầu diesel, xăng và nhiên liệu cho máy bay phản lực) sẽ có hiệu lực, nhưng mức trần vẫn chưa được công bố.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/2/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 119,000
AVPL/SJC HCM 117,000 119,000
AVPL/SJC ĐN 117,000 119,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,300
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,290
Cập nhật: 13/06/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.600 115.200
TPHCM - SJC 117.000 119.000
Hà Nội - PNJ 112.600 115.200
Hà Nội - SJC 117.000 119.000
Đà Nẵng - PNJ 112.600 115.200
Đà Nẵng - SJC 117.000 119.000
Miền Tây - PNJ 112.600 115.200
Miền Tây - SJC 117.000 119.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.600 115.200
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 119.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.600
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 119.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.600 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.600 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 114.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 113.680
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 113.460
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 86.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 67.130
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 47.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 104.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 70.000
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 74.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 78.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 43.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 37.940
Cập nhật: 13/06/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,735
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,735
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,700 11,900
Miếng SJC Nghệ An 11,700 11,900
Miếng SJC Hà Nội 11,700 11,900
Cập nhật: 13/06/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17232
CAD 18541 18818 19435
CHF 31329 31708 32360
CNY 0 3530 3670
EUR 29480 29751 30784
GBP 34525 34917 35858
HKD 0 3186 3388
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15390 15981
SGD 19793 20074 20602
THB 717 780 834
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26215
Cập nhật: 13/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,866 34,961 35,842
HKD 3,257 3,267 3,367
CHF 31,480 31,578 32,370
JPY 177.86 178.18 185.69
THB 765.55 775 829.18
AUD 16,663 16,723 17,193
CAD 18,760 18,820 19,376
SGD 19,936 19,998 20,671
SEK - 2,685 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,952 4,088
NOK - 2,549 2,637
CNY - 3,577 3,674
RUB - - -
NZD 15,372 15,515 15,968
KRW 17.7 18.46 19.92
EUR 29,560 29,584 30,807
TWD 794.82 - 961.62
MYR 5,759.51 - 6,495.54
SAR - 6,822.72 7,181.18
KWD - 82,810 88,048
XAU - - -
Cập nhật: 13/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 13/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25850 25850 26210
AUD 16564 16664 17230
CAD 18721 18821 19375
CHF 31570 31600 32490
CNY 0 3591.1 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29751 29851 30624
GBP 34831 34881 35991
HKD 0 3320 0
JPY 177.64 178.64 185.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15512 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19956 20086 20817
THB 0 746.7 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11900000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 13/06/2025 00:47