Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/3/2023

19:45 | 05/03/2023

5,453 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Moscow đối diện nguy cơ mất quyền tiếp cận thị trường dầu mỏ Ấn Độ; UAE và Saudi Arabia dẫn đầu Trung Đông về năng lượng tái tạo; Nhật Bản tiếp tục nhập khẩu dầu của Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 5/3/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 5/3/2023
Tàu chở dầu bốc hàng tại Kozmino ở Nga. Ảnh: Nakhodka Maritime Services

Nga đối diện nguy cơ mất quyền tiếp cận thị trường dầu mỏ Ấn Độ

Ấn Độ - một trong những đối tác thương mại chính của Nga đã cấm tàu ​​chở dầu và tàu chở hàng rời có tuổi đời trên 25 năm vào các cảng của nước này. Theo giải thích, New Delhi đang lên kế hoạch giải quyết vấn đề lão hóa đội tàu buôn gây ô nhiễm môi trường.

Trong khi đó đến tháng 12/2022, Nga có khoảng 50% tàu chở dầu trên 15 tuổi. Một số lượng lớn tàu cũ như vậy được liên kết với "hạm đội bóng tối" - đội tàu chở dầu cho Nga, nhờ đó nước này vượt qua được các biện pháp trừng phạt của phương Tây. Số lượng những con tàu nói trên theo nhiều ước tính khác nhau thì dao động trong khoảng 100 đến 550 tàu.

Mặc dù nhiều quốc gia trên thế giới không phân biệt đối xử với tàu cũ, nhưng lệnh cấm của Ấn Độ dự báo sẽ gây ra những khó khăn nhất định đối với việc Nga khi tiếp cận thị trường năng lượng đất nước Nam Á này.

UAE và Saudi Arabia dẫn đầu Trung Đông về năng lượng tái tạo

Theo Tổ chức xếp hạng tín nhiệm S&P Global Ratings (S&P), Saudi Arabia và Các Tiểu vương quốc Arập Thống nhất (UAE) đang dẫn đầu khu vực Trung Đông trong cuộc chiến chống biến đổi khí hậu, với việc sản xuất 90% sản lượng năng lượng tái tạo của vùng Vịnh.

Cơ quan xếp hạng tín nhiệm có trụ sở tại Mỹ này cho biết, vào cuối năm 2021, công suất của các nhà máy năng lượng mặt trời ở hai quốc gia này đã tăng lên 3 GW từ mức 165 MW của năm 2016, trong đó UAE chiếm tới 77% tổng sản lượng phát điện khu vực từ năng lượng tái tạo trong năm 2021.

Theo báo cáo của S&P, Saudi Arabia và UAE dự định tiếp tục đầu tư vào lĩnh vực năng lượng tái tạo. S&P cho rằng các kế hoạch trong lĩnh vực năng lượng tái tạo có thể giúp hai nước Trung Đông này đạt được các mục tiêu về khí hậu. Hãng xếp hạng tín nhiệm của Mỹ cũng đã nêu bật vai trò của chính phủ hai nước trong việc thúc đẩy đầu tư vào các dự án năng lượng tái tạo, thông qua việc thiết lập các khuôn khổ hợp tác công tư.

Nhật Bản tiếp tục nhập khẩu dầu của Nga

Nhật Bản nối lại việc nhập khẩu dầu của Nga sau 8 tháng gián đoạn, Bộ Kinh tế, thương mại và công nghiệp của nước này mới đây cho biết. Trước đó, Nhật Bản ngừng nhập khẩu dầu thô từ Nga vào tháng 5 năm ngoái.

Theo dữ liệu sơ bộ về nhập khẩu dầu thô do Bộ Kinh tế, thương mại và công nghiệp Nhật Bản công bố ngày 28/2, Nhật nhận được 747.706 thùng dầu thô trong tháng 1 từ dự án dầu khí Sakhalin-2 ở Viễn Đông, Nga. Việc giao hàng được thực hiện thông qua công ty Taiyo Oil của Nhật Bản. Người phát ngôn của công ty cho biết lô hàng này là một phần của khối lượng dầu thô còn lại theo hợp đồng năm 2022.

Cuối năm ngoái, Nhật Bản áp giá trần đối với dầu nhập khẩu của Nga như một phần trong nỗ lực nhằm giảm doanh thu từ dầu mỏ của Moskva. Các biện pháp do Mỹ đưa ra và được G7, EU, Australia ủng hộ. Tuy nhiên, Tokyo không giới hạn nhập khẩu dầu từ dự án Sakhalin-2, nói rằng một động thái như vậy sẽ gây nguy hiểm cho an ninh năng lượng của nước này.

Algeria phát triển điện năng lượng mặt trời ở sa mạc

Ngày 4/3, Bộ trưởng Bộ Năng lượng và Mỏ Algeria, ông Mohamed Arkab, đã thông báo nước này sẽ triển khai thử nghiệm hệ thống lưu trữ điện năng cho hai nhà máy điện năng lượng mặt trời mới có công suất lần lượt là 3 và 4 MW.

Các nhà máy này do Tập đoàn Điện lực và Khí đốt Algeria (Sonelgaz) đầu tư xây dựng và vận hành tại tỉnh Djanet, nằm hoàn toàn trong sa mạc Sahara. Bộ trưởng Arkab cho biết đây là lần đầu tiên Algeria tiến hành thử nghiệm này trong lĩnh vực sản xuất và lưu trữ 100% năng lượng mặt trời. Ông đồng thời khẳng định loại nhà máy điện này sẽ tiếp tục được xây dựng tại tất cả các khu vực sa mạc xa xôi ở phía Nam đất nước với mục đích giảm tiêu thụ khí đốt tự nhiên và dầu diesel trong sản xuất điện.

Về phần mình, Bộ trưởng Bộ Môi trường và Năng lượng tái tạo Algeria, bà Samia Moualfi, nhấn mạnh quá trình chuyển đổi năng lượng này là một chiến lược của Algeria để đạt được tỷ lệ 30% năng lượng tái tạo vào năm 2035. Trước đó, trong khuôn khổ Hiệp định Paris về biến đổi khí hậu năm 2015, Algeria đã đặt mục tiêu giảm 7% lượng khí thải nhà kính vào năm 2030 và cho biết có thể nâng tỷ lệ này lên 22% nếu nhận được sự hỗ trợ tài chính quốc tế.

Iran cho phép thanh sát viên quốc tế kiểm tra cơ sở hạt nhân

Thông tấn Interfax hôm nay (5/3) dẫn lời Giám đốc Cơ quan Năng lượng Nguyên tử Quốc tế (IAEA) Rafael Grossi xác nhận, "Iran quyết định tự nguyện cho phép IAEA thực hiện các hành động xác minh và giám sát phù hợp" tại các cơ sở hạt nhân của nước này. "Các điều khoản cụ thể sẽ được thống nhất trong khuôn khổ cuộc họp mang tính kĩ thuật tới đây", ông Grossi khẳng định.

Theo một số hãng tin, Tehran nhất trí để IAEA tiếp tục vận hành các máy quay giám sát tại các cơ sở hạt nhân. Đây là động thái giải toả phần nào lo ngại xung quanh chương trình hạt nhân Iran, trong bối cảnh các bên chưa tìm được cách cứu vãn thoả thuận 2015.

Từ phía Iran, Tổng thống Ebrahim Raisi hy vọng IAEA không bị các cường quốc ảnh hưởng. Ông Raisi cũng đề cập tới việc Iran mong muốn sử dụng công nghệ hạt nhân dân sự trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, y tế.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/3/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/3/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/3/2023

H.T (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▼4000K 120,500 ▼3500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,300 ▼400K 11,490 ▼320K
Nguyên liệu 999 - HN 11,290 ▼400K 11,480 ▼320K
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
TPHCM - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Hà Nội - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Hà Nội - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Đà Nẵng - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Miền Tây - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Miền Tây - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.200 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▼4000K 120.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.200 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.200 ▼3800K 116.300 ▼3700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.200 ▼3800K 115.700 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.080 ▼3800K 115.580 ▼3800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.370 ▼3770K 114.870 ▼3770K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.140 ▼3770K 114.640 ▼3770K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.430 ▼2850K 86.930 ▼2850K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.340 ▼2220K 67.840 ▼2220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.780 ▼1580K 48.280 ▼1580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.580 ▼3480K 106.080 ▼3480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.230 ▼2320K 70.730 ▼2320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.860 ▼2470K 75.360 ▼2470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.330 ▼2580K 78.830 ▼2580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.040 ▼1420K 43.540 ▼1420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.830 ▼1260K 38.330 ▼1260K
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▼400K 11,640 ▼400K
Trang sức 99.9 11,110 ▼400K 11,630 ▼400K
NL 99.99 11,120 ▼400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼400K 11,650 ▼400K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▼400K 12,050 ▼350K
Cập nhật: 23/04/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16071 16338 16924
CAD 18227 18503 19120
CHF 30864 31241 31896
CNY 0 3358 3600
EUR 28904 29173 30203
GBP 33717 34105 35038
HKD 0 3213 3416
JPY 175 180 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15214 15807
SGD 19232 19512 20040
THB 691 754 807
USD (1,2) 25691 0 0
USD (5,10,20) 25730 0 0
USD (50,100) 25758 25792 26137
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,781 25,781 26,141
USD(1-2-5) 24,750 - -
USD(10-20) 24,750 - -
GBP 34,098 34,190 35,110
HKD 3,287 3,297 3,397
CHF 31,117 31,214 32,080
JPY 179.31 179.63 187.65
THB 739.34 748.48 801.05
AUD 16,379 16,439 16,883
CAD 18,525 18,585 19,084
SGD 19,461 19,521 20,140
SEK - 2,664 2,759
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,897 4,032
NOK - 2,457 2,545
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,186 15,327 15,778
KRW 16.87 17.6 18.91
EUR 29,138 29,161 30,408
TWD 721.16 - 872.51
MYR 5,505.77 - 6,210.77
SAR - 6,804.87 7,162.65
KWD - 82,659 87,891
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,790 25,800 26,140
EUR 29,018 29,135 30,224
GBP 33,928 34,064 35,035
HKD 3,281 3,294 3,401
CHF 31,000 31,124 32,021
JPY 178.25 178.97 186.43
AUD 16,290 16,355 16,884
SGD 19,459 19,537 20,068
THB 754 757 790
CAD 18,450 18,524 19,041
NZD 15,288 15,798
KRW 17.38 19.16
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25782 25782 26140
AUD 16318 16418 16985
CAD 18443 18543 19098
CHF 31176 31206 32095
CNY 0 3523.6 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29110 29210 30083
GBP 34074 34124 35244
HKD 0 3330 0
JPY 180.17 180.67 187.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15362 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19417 19547 20278
THB 0 721.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11800000 11800000 12100000
XBJ 11000000 11000000 12100000
Cập nhật: 23/04/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,141
USD20 25,770 25,820 26,141
USD1 25,770 25,820 26,141
AUD 16,330 16,480 17,560
EUR 29,240 29,390 30,585
CAD 18,359 18,459 19,788
SGD 19,488 19,638 20,123
JPY 179.93 181.43 186.16
GBP 34,116 34,266 35,069
XAU 11,798,000 0 12,052,000
CNY 0 3,406 0
THB 0 756 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 14:00