Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/11/2022

20:40 | 09/11/2022

5,831 lượt xem
|
EC cảnh báo EU về giá trần khí đốt; 9 quốc gia mới tham gia Liên minh điện gió ngoài khơi toàn cầu; Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu thanh toán phí mua khí đốt của Nga bằng đồng ruble… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 9/11/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/11/2022
Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu thanh toán khí đốt tự nhiên nhập khẩu từ Nga bằng đồng ruble. Ảnh minh họa: Reuters

EC cảnh báo EU về giá trần khí đốt

Ngày 8/11, hãng tin Reuters dẫn một nguồn tin ngoại giao cho biết, Ủy ban châu Âu (EC) đã tuyên bố không thể thiết lập giới hạn giá khí đốt. Đại diện của 27 nước thành viên EU sẽ thảo luận về vấn đề này vào ngày 11/11 tới tại Brussels.

Trước đó, tại một hội nghị thượng đỉnh vào tháng trước, các nhà lãnh đạo EU nhất trí lập ra "khuôn khổ tạm thời để giới hạn giá khí đốt trong sản xuất điện" để hạ giá thành.

Reuters cũng lưu ý, việc một số nước thành viên EU khẳng định rằng, các hạn chế không được ảnh hưởng đến các hợp đồng dài hạn, dẫn đến tăng tiêu thụ khí đốt hoặc kích động các nhà sản xuất chuyển hướng cung cấp sang những nơi khác.

9 quốc gia mới tham gia Liên minh điện gió ngoài khơi toàn cầu

Tại Hội nghị thượng đỉnh về biến đổi khí hậu của Liên Hợp Quốc năm 2022 (COP27) đang diễn ra tại Ai Cập, 9 quốc gia Bỉ, Colombia, Đức, Ireland, Nhật Bản, Hà Lan, Na Uy, Anh và Mỹ đã tham gia Liên minh điện gió ngoài khơi toàn cầu (GOWA), cam kết tăng cường phát triển điện gió ngoài khơi nhanh chóng.

Các quốc gia tham gia GOWA đã đồng ý hợp tác để thúc đẩy các tham vọng toàn cầu và xóa bỏ các rào cản đối với việc triển khai điện gió ngoài khơi tại các thị trường mới và hiện tại. Mục tiêu của GOWA là góp phần giúp thế giới đạt được tổng công suất điện gió ngoài khơi toàn cầu tối thiểu 380GW (Gigawatt) vào năm 2030, trung bình 35GW mỗi năm trong những năm 2020 và tối thiểu 70GW mỗi năm từ năm 2030, đạt đỉnh 2.000GW vào năm 2050.

Hiện nay, điện gió ngoài khơi có thể được triển khai ở quy mô lớn với chi phí cạnh tranh và trong một khung thời gian ngắn. Đây là một lộ trình nhanh chóng và khả thi để thu hẹp khoảng cách ngày càng tăng giữa các mục tiêu phát triển năng lượng tái tạo và tốc độ thực hiện hiện tại.

EU ký quan hệ đối tác chiến lược với Kazakhstan về năng lượng

Tại hội nghị COP27 ở Ai Cập hôm 7/11, Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen đã ký Biên bản ghi nhớ (MoU) với Thủ tướng Kazakhstan Alikhan Smailov về việc thiết lập “quan hệ đối tác chiến lược” giữa hai bên.

Quan hệ đối tác chiến lược trên sẽ thiết lập “hội nhập kinh tế và công nghiệp chặt chẽ hơn” trong lĩnh vực nguyên liệu thô, pin và hydro tái tạo thông qua triển khai các dự án chung, đáp ứng các tiêu chuẩn môi trường và xã hội cũng như hiện đại hóa các quy trình khai thác và tinh chế.

Trong kế hoạch REPowerEU (gồm 3 trụ cột chính: tiết kiệm năng lượng, triển khai các giải pháp carbon thấp và đa dạng hóa nguồn cung khí đốt) được công bố vào tháng 5 vừa qua, Ủy ban châu Âu đã đặt ra mục tiêu sản xuất 10 triệu tấn hydro tái tạo ở châu lục này và nhập khẩu số lượng tương tự vào năm 2030.

Thổ Nhĩ Kỳ bắt đầu thanh toán phí mua khí đốt của Nga bằng đồng ruble

Bộ trưởng Năng lượng Thổ Nhĩ Kỳ Fatih Donmez ngày 8/11 cho biết nước này bắt đầu thanh toán khí đốt tự nhiên nhập khẩu từ Nga bằng đồng ruble. Bộ trưởng cho biết thêm trong vài tháng tới, khoản thanh toán bằng đồng nội tệ của Nga trong các hợp đồng mua bán năng lượng giữa hai nước sẽ tăng lên.

Đề cập đến đề xuất của Tổng thống Nga Putin về thiết lập một trung tâm khí đốt tự nhiên ở Thổ Nhĩ Kỳ, ông Donmez cho biết Ankara sẽ bố trí một lộ trình vào cuối năm nay và có thể tổ chức một hội nghị cho các bên liên quan là người mua và nhà cung cấp.

Tháng trước, Putin đề xuất Thổ Nhĩ Kỳ làm cơ sở cung cấp khí đốt như một tuyến đường thay thế sau các đường ống dẫn khí Phương Bắc theo biển Baltic bị hư hại do các vụ nổ. Tổng thống Thổ Nhĩ Kỳ Tayyip Erdogan cho biết ông đồng ý với ý kiến này.

Mỹ cắt giảm dự báo sản lượng dầu đá phiến trong năm 2023

Theo báo cáo hàng tháng của Cơ quan Thông tin Năng lượng (EIA) công bố hôm thứ Ba (8/11), sản lượng dầu của Mỹ ước tính đạt 12,31 triệu thùng/ngày vào năm 2023, đây là lần điều chỉnh giảm thứ 5 liên tiếp của cơ quan chính phủ.

Dự báo cho thấy tốc độ tăng trưởng dầu đá phiến của Mỹ đang chậm lại mặc dù giá dầu dao động quanh mức 90 USD/thùng, cao gấp đôi chi phí hòa vốn của hầu hết các nhà sản xuất trong nước. Xu hướng này nếu tiếp tục sẽ làm ảnh hưởng tới thị trường dầu toàn cầu vì không thể có thêm đủ sản lượng để bù đắp cho việc cắt giảm sản lượng của OPEC+ và gián đoạn nguồn cung từ Nga.

Sự bùng nổ trước đây trong sản xuất dầu đá phiến của Mỹ đã thúc đẩy kỷ nguyên chi phí năng lượng tương đối rẻ và giúp bổ sung nhiều dầu thô hơn vào các thị trường toàn cầu, đưa Mỹ trở thành nhà sản xuất dầu và khí đốt lớn nhất.

Nhưng sự phục hồi trong sản xuất của Mỹ sau cuộc tấn công ban đầu của Covid-19 là không mấy sáng sủa.

Năng lượng tái tạo giúp ổn định kinh tế và giải quyết lạm phát

Theo Chủ tịch Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) Christian Lagarde, việc chuyển sang các nguồn năng lượng sạch hơn sẽ giúp giảm nguy cơ giá năng lượng tăng vọt. Bà Lagarde chỉ ra rằng: “Giá năng lượng tăng cao cho thấy chúng ta phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch như thế nào và dễ bị ảnh hưởng ra sao”.

Chủ tịch ECB nêu rõ việc chuyển sang các nguồn năng lượng tái tạo, như điện gió hoặc điện mặt trời, cũng sẽ giúp đưa đến tỷ lệ lạm phát thấp và ổn định hơn cũng như cải thiện nền kinh tế.

Giá nhiên liệu hóa thạch đã tăng vọt kể từ khi xung đột Nga-Ukraine nổ ra từ cuối tháng 2 năm nay. Điều này đặc biệt tác động xấu đến châu Âu, khu vực vốn nhập khẩu lượng lớn khí đốt qua các đường ống từ Nga trong nhiều năm qua. Mới đây, Chủ tịch ECB Lagarde cho rằng tác động của xung đột Nga-Ukraine và giá năng lượng tăng cao sẽ khiến kinh tế Eurozone suy thoái nhẹ vào khoảng cuối năm nay và đầu năm sau.

Khu vực ly khai Transnistria của Moldova đề nghị Nga giải quyết một số vấn đề khí đốt

Quan chức phụ trách đối ngoại của khu vực ly khai Transnistria ở Moldova Vitaly Ignatiev ngày 8/11 cho biết chính quyền Transnistria đã đề nghị Nga giải quyết một số vấn đề khí đốt. Các bên tham gia thỏa thuận là Gazprom và công ty Moldovagaz.

Theo ông Ignatiev, Transnistria đã đề xuất một số mô hình giải quyết vấn đề. Khu vực này coi việc cắt giảm nguồn cung khí đốt Nga từ Moldova đến Transnistria là “hành động vi phạm hoàn toàn thỏa thuận giữa Gazprom và Moldovagaz”.

Trước đó, công ty Moldovagaz thông báo cắt giảm nguồn cung khí đốt Nga từ ngày 1/11. Trong tổng số 5,7 triệu m3 khí đốt Gazprom cung cấp, Moldova sẽ nhận được 3,4 triệu m3, Transnistria nhận 2,3 triệu m3 mỗi ngày. Điều này đồng nghĩa Transnistria sẽ nhận được lượng khí đốt tự nhiên ít hơn 40% so với tháng 10. Để tiết kiệm khí đốt, các công ty lớn ở Moldova đã phải ngừng hoạt động.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/11/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/11/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/11/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 17:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 17:00