Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/12/2022

19:55 | 09/12/2022

10,439 lượt xem
|
6 quốc gia EU phản đối hạ trần giá khí đốt Nga hơn nữa; 20 triệu thùng dầu bị kẹt ở Thổ Nhĩ Kỳ; Na Uy áp trần giá dầu Nga… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng ngày 9/12/2022.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 9/12/2022
Tàu chở dầu chờ quá cảnh qua eo biển Bosphorus ở Thổ Nhĩ Kỳ vào tháng 11. Ảnh: Bloomberg

6 quốc gia EU phản đối hạ trần giá khí đốt Nga hơn nữa

Reuters ngày 9/12 đưa tin, Đại sứ của 6 nước gồm Đức, Hà Lan, Áo, Đan Mạch, Estonia và Luxembourg đã cùng gửi một bức thư lên Cộng hòa Czech - nước đang giữ chức Chủ tịch luân phiên Liên minh châu Âu (EU), bày tỏ lo ngại, đồng thời nhấn mạnh "mức trần giá không thể bị hạ thấp hơn nữa hoặc bị thay thế".

Tháng trước, Ủy ban châu Âu (EC) đã đề xuất mức trần giá sẽ được áp dụng nếu giá khí đốt vượt quá 275 euro/MWh trong 2 tuần đối với giá khí đốt hợp đồng tương lai tại trung tâm giao dịch Title Transfer Facility (TTF) ở Hà Lan. Tuy nhiên, hôm 6/12, EU đã nhóm họp và xem xét một đề xuất mới về việc hạ mức trần khí đốt xuống 220 euro.

6 quốc gia EU nói trên lo ngại việc áp giá trần khí đốt của Nga sẽ gây rối loạn thị trường năng lượng của châu Âu, và khiến EU khó khăn hơn trong việc mua nhiên liệu nếu các nhà cung cấp khí đốt chuyển sang bán ở những nơi không bị áp trần. Các nước này muốn mức giá đề xuất hiện nay sẽ được phê chuẩn tại cuộc họp của Bộ trưởng Năng lượng EU vào ngày 13/12 tới.

20 triệu thùng dầu bị kẹt ở Thổ Nhĩ Kỳ

Ở thời điểm ngày 8/12, có 16 tàu chở dầu di chuyển từ Biển Đen bị kẹt lại bên ngoài eo biển Bosphorus dẫn vào Biển Marmara, trang CNN Business dẫn dữ liệu từ đại lý hàng hải Tribeca Shipping Agency có trụ sở ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ cho hay. Ngoài ra, còn có 9 tàu chở dầu khác bị kẹt bên ngoài eo Dardanelles dẫn vào Địa Trung Hải.

Trong khi đó, hãng tin CNBC dẫn dữ liệu từ MarineTraffic nói rằng số tàu đang bị kẹt bên ngoài hai eo biển nói trên hiện đã lên tới 40 tàu, tăng gấp hơn 2 lần trong mấy ngày trở lại đây. Dựa trên số tàu, ước tính đang có 20 triệu thùng dầu, trị giá 1,2 tỷ USD bị kẹt.

Bosphorus và Dardanelles là hai eo biển của Thổ Nhĩ Kỳ, giữ vai trò huyết mạnh trên một tuyến vận tải dầu lửa... Sau khi trần giá có hiệu lực, Thổ Nhĩ Kỳ yêu cầu tàu chở dầu đi qua các eo biển trên phải có bằng chứng bảo hiểm được chi trả trong trường hợp xảy ra sự cố như va đụng hay tràn dầu. Lo ngại về sự tắc nghẽn này, giới chức Anh và Mỹ đã có các cuộc trao đổi với Ankara.

EU phản bác cáo buộc của Hungary về thiếu hụt nhiên liệu

Reuters/AFP đưa tin ngày 8/12, người phát ngôn của Ủy ban châu Âu (EC) Daniel Ferrie phản bác cáo buộc của Hungary rằng quyết định của Liên minh châu Âu (EU) áp giá trần đối với dầu thô từ Nga là nguyên nhân gây ra tình trạng thiếu hụt nhiên liệu tại các trạm xăng dầu của Hungary.

Ông Ferrie khẳng định cáo buộc do chính quyền Thủ tướng Hungary Viktor Orban đưa ra là "hoàn toàn vô nghĩa”. Ông nhấn mạnh quyết định áp giá trần dầu của Nga ở mức 60 USD/thùng "không có tác động đến khả năng nhập khẩu dầu của Hungary thông qua đường ống của nước này, vì việc áp giá trần chỉ áp dụng cho mặt hàng dầu vận chuyển bằng đường biển".

Ông Ferrie nói thêm, các biện pháp trừng phạt bổ sung nhằm vào các mặt hàng có nguồn gốc từ dầu và dầu tinh chế của Nga "vẫn chưa có hiệu lực, do vậy không có lý do gì cho thấy các lệnh trừng phạt của EU hiện đang ảnh hưởng đến nguồn cung ở Hungary".

Canada tạm ngừng vận hành đường ống Keystone do sự cố rò rỉ dầu

Ngày 8/12, Tập đoàn năng lượng TC Energy của Canada thông báo đã tạm ngừng vận hành đường ống Keystone có công suất vận chuyển 622.000 thùng dầu thô mỗi ngày và đang ứng phó với sự cố rò rỉ dầu vào một nhánh sông cách thành phố Steele thuộc bang Nebraska của Mỹ khoảng hơn 32 km về phía Nam.

Tuyên bố cũng cho biết đường ống trên vẫn tạm ngừng hoạt động tại thời điểm các nhóm kỹ sư đang khẩn trương khắc phục sự cố. Hiện TC Energy chưa ước tính được lượng dầu rò rỉ loang ra sông.

Đường ống Keystone vận chuyển dầu thô của Canada từ tỉnh bang Alberta đến vùng Trung Tây nước Mỹ và tới khu vực ven biển vùng Vịnh. Đường ống này là một "mắt xích" then chốt trong mạng lưới xuất khẩu dầu thô của Canada.

Na Uy áp trần giá dầu Nga

Bộ Ngoại giao Na Uy ngày 8/12 thông báo, nước này đã áp giá trần đối với dầu thô từ Nga ở mức 60 USD/thùng, phù hợp với mức giá trần của Liên minh châu Âu (EU).

Theo thông báo của Bộ Ngoại giao Na Uy: "Na Uy đã đưa ra giá trần đối với dầu thô từ Nga ở mức 60 USD/thùng như một phần của lệnh trừng phạt. Điều này phù hợp với mức giá trần được EU và Nhóm các nước công nghiệp hàng đầu thế giới (G7) thông qua”.

Theo Ngoại trưởng Na Uy Anniken Huitfeldt, nước này ủng hộ đường lối của EU và các đồng minh khác liên quan đến các biện pháp trừng phạt chống lại Nga.

Hơn 3 triệu gia đình Anh không đủ khả năng sưởi ấm trong thời tiết giá lạnh

Theo một khảo sát của tổ chức Joseph Rowntree Foundation (JRF), hơn 3 triệu gia đình có thu nhập thấp ở Anh không đủ khả năng chi trả cho việc sưởi ấm khi nước Anh đang hứng chịu đợt không khí “lạnh đến mức nguy hiểm” đến từ Bắc Cực.

Chính phủ Anh đã công bố sẽ cấp khoản hỗ trợ 25 bảng (30,66 USD) cho người dân tại hơn 300 khu vực ở vùng England và xứ Wales trong những ngày tới khi nhiệt độ trung bình ở mức 0 độ C hoặc thấp hơn trong 7 ngày liên tiếp. Tuy nhiên, nghiên cứu của JRF ước tính 20% trong tổng số 2,5 triệu gia đình thu nhập thấp sẽ không thể chi trả cho thực phẩm và thiết bị sưởi ấm.

Chính phủ Anh hiện cung cấp cho hàng triệu người khoản hỗ trợ trực tiếp trị giá 1.200 bảng Anh và hỗ trợ hóa đơn năng lượng trị giá 400 bảng cho các gia đình. Bộ trưởng Tài chính Anh mới đây cũng công bố gói hỗ trợ trong năm nay cũng như năm tới nhằm giúp những người khó khăn nhất vượt qua cuộc khủng hoảng chi phí sinh hoạt.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 7/12/2022
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/12/2022Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 8/12/2022

T.H (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Hà Nội - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Miền Tây - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Tây Nguyên - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,700 ▲300K 149,700 ▲300K
Cập nhật: 24/10/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 14,780 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,680 ▲30K 14,980 ▲30K
NL 99.99 14,580 ▲130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,580 ▲130K
Trang sức 99.9 14,570 ▲130K 14,970 ▲30K
Trang sức 99.99 14,580 ▲130K 14,980 ▲30K
Cập nhật: 24/10/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,478 ▲3K 14,982 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,478 ▲3K 14,983 ▲30K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,467 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,467 ▲5K 1,493 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,452 ▲5K 1,482 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,233 ▲495K 146,733 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,811 ▲375K 111,311 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,436 ▲340K 100,936 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,061 ▲305K 90,561 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,059 ▲291K 86,559 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,456 ▲209K 61,956 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,478 ▲3K 1,498 ▲3K
Cập nhật: 24/10/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16594 16863 17437
CAD 18264 18540 19151
CHF 32430 32813 33446
CNY 0 3470 3830
EUR 29928 30201 31223
GBP 34270 34661 35602
HKD 0 3257 3458
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14835 15417
SGD 19719 20000 20525
THB 718 781 835
USD (1,2) 26064 0 0
USD (5,10,20) 26105 0 0
USD (50,100) 26134 26153 26352
Cập nhật: 24/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,152 26,152 26,352
USD(1-2-5) 25,106 - -
USD(10-20) 25,106 - -
EUR 30,199 30,223 31,346
JPY 169.43 169.74 176.69
GBP 34,725 34,819 35,604
AUD 16,916 16,977 17,407
CAD 18,533 18,592 19,107
CHF 32,820 32,922 33,587
SGD 19,917 19,979 20,586
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,339 3,349 3,429
KRW 17.01 17.74 19.03
THB 768.66 778.15 827.87
NZD 14,877 15,015 15,350
SEK - 2,768 2,846
DKK - 4,039 4,152
NOK - 2,604 2,678
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,846.67 - 6,552.85
TWD 775.19 - 932.03
SAR - 6,925.62 7,244.37
KWD - 83,835 88,670
Cập nhật: 24/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 24/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26352
AUD 16788 16888 17493
CAD 18465 18565 19168
CHF 32686 32716 33603
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30122 30152 31177
GBP 34577 34627 35740
HKD 0 3390 0
JPY 168.79 169.29 176.31
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14940 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19886 20016 20744
THB 0 747.5 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 24/10/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,208 26,352
USD20 26,158 26,208 26,352
USD1 26,158 26,208 26,352
AUD 16,816 16,916 18,026
EUR 30,262 30,262 31,750
CAD 18,386 18,486 19,797
SGD 19,955 20,105 20,574
JPY 169.22 170.72 175.31
GBP 34,664 34,814 35,587
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/10/2025 11:45