Những ngân hàng, tổ chức tín dụng nào bị cáo buộc thuê công ty đòi nợ?

18:59 | 08/03/2023

563 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đến nay, bước đầu Cơ quan điều tra cáo buộc hoạt động của Công ty Luật Pháp Việt và Nhóm công ty do Trần Hồng Tiến cầm đầu nhận đòi nợ thuê cho Ngân hàng Phương Đông (OCB), Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, Shinhan Việt Nam và Công ty tài chính TNHH MTV Mirae Asset Việt Nam.
Cần làm rõ vai trò của các ngân hàng trong vụ cung cấp hợp đồng cho công ty luật đòi nợCần làm rõ vai trò của các ngân hàng trong vụ cung cấp hợp đồng cho công ty luật đòi nợ

Vừa qua, Cục Cảnh sát hình sự (C02 - Bộ Công an) phối hợp với công an TP Hồ Chí Minh, Công an Hà Nội, Công an Tiền Giang triệt phá 2 băng nhóm tội phạm có tổ chức hoạt động đòi nợ bằng các thủ đoạn “ xã hội đen” núp bóng Công ty Luật và nhiều công ty khác nhau, cụ thể:

Nhóm thứ nhất, ngày 23/2, Công an tỉnh Tiền Giang đã khởi tố, bắt tạm giam Trần Văn Châu, Hồ Quốc Hùng và 3 người khác về tội Cưỡng đoạt tài sản. Ngoài ra, cơ quan điều tra làm việc hơn 130 người liên quan khác, thu giữ 190 CPU máy tính để bàn, laptop và nhiều tài liệu lưu trữ khác.

Những ngân hàng, tổ chức tín dụng nào bị cáo buộc thuê công ty đòi nợ?
Bị can Trần Văn Châu/Ảnh: Công an Tiền Giang /https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Nhóm này được xác định do Trần Văn Châu (43 tuổi) và Hồ Quốc Hùng (36 tuổi, đều là Phó giám đốc Công ty luật TNHH Pháp Việt) cầm đầu. Công ty này có trụ sở chính ở quận Tân Bình, TP.HCM.

Cơ quan công an cũng xác định Châu và Hùng trực tiếp điều hành công ty và thuê Lê Thị Tuyết (sinh năm 1985) đứng tên làm giám đốc, vì bà Tuyết là luật sư nên đủ điều kiện pháp lý mở công ty luật với mục đích trợ giúp pháp lý, nhưng hoạt động trá hình nhằm đòi nợ thuê cho các ngân hàng khi có yêu cầu.

Cơ quan điều tra cáo buộc hoạt động của Công ty Luật Pháp Việt là nhận đòi nợ thuê cho Ngân hàng Phương Đông (OCB), Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB) và các công ty tài chính như Shinhan Việt Nam. Trung bình mỗi tháng, công ty đòi nợ được 15-20 tỷ đồng và được hưởng 30% tổng số tiền đòi được.

Nhóm thứ 2, Công an Hà Nội vừa ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp và quyết định tạm giữ hình sự 31 nghi phạm để điều tra về hành vi cưỡng đoạt tài sản do liên quan đến hoạt động đòi nợ thuê cho các ngân hàng, công ty tài chính.

Những ngân hàng, tổ chức tín dụng nào bị cáo buộc thuê công ty đòi nợ?
Bị can Trần Hồng Tiến/Ảnh: Công an Hà Nội/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Theo đó, Công an Hà Nội xác định Trần Hồng Tiến (sinh năm 1974, trú quận 1, TP.HCM) là người điều hành. Nhóm này thành lập 7 công ty, thuê hơn 100 người, chia thành nhiều bộ phận để thực hiện công việc thu nợ cho các ngân hàng, công ty tài chính có nhu cầu.

Bước đầu, cơ quan điều tra xác định, ngoài bộ phận nhân sự, kế toán, dữ liệu thông tin khách hàng, công ty này còn thành lập đội kỹ thuật do Phạm Văn Sơn (sinh năm 1987) làm trưởng phòng và bộ phận thu hồi nợ do Nguyễn Đức Khoa (sinh năm 1992) làm phó phòng, quản lý 103 nhân viên. Nhiệm vụ của nhóm Khoa là gọi điện thoại theo thông tin data khách hàng được cấp để đòi tiền.

Mỗi tháng công ty cấp cho nhân viên truy thu khoảng 500 hợp đồng để đòi khoản nợ khách vay. Mỗi nhóm phải đòi nợ được 300 triệu đồng mỗi tháng. Nhân viên bị sa thải nếu 2 tháng liên tiếp không đòi nợ đủ định mức.

Cục Cảnh sát hình sự cho biết công ty đòi nợ mua các khoản nợ khó đòi mà khách hàng đã vay của Công ty tài chính TNHH MTV Mirae Asset Việt Nam (địa chỉ tại quận 1, TP.HCM) và một số tổ chức tín dụng khác với giá bằng 12-15% giá trị của tổng số tiền khách nợ.

Sau khi có các thông tin khoản nợ từ Công ty Mirae Asset, bộ phận vận hành cập nhật các thông tin khoản vay của khách hàng vào hệ thống của công ty. Từ đây, nhân viên dùng nhiều số điện thoại liên tục khủng bố, chửi bới, đe dọa người thân, đồng nghiệp của khách hàng…

Quá trình khám xét các công ty ở TP.HCM, công an đã triệu tập 102 người liên quan, thu giữ gần 600 triệu đồng, 101 máy tính, 216 điện thoại và nhiều thùng tài liệu liên quan. Kết quả trích xuất dữ liệu thể hiện từ ngày 2/7/2018 đến hết năm 2022, các công ty trên đã thu mua hơn 335.600 hợp đồng vay tiền của khách có tổng dư nợ trên 3.000 tỷ đồng. Sau đó, họ đã đòi được trên 500 tỷ đồng.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16950
CAD 18226 18502 19116
CHF 31464 31843 32488
CNY 0 3358 3600
EUR 29248 29518 30546
GBP 33878 34267 35214
HKD 0 3204 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15247 15841
SGD 19337 19617 20144
THB 697 760 813
USD (1,2) 25623 0 0
USD (5,10,20) 25661 0 0
USD (50,100) 25689 25723 26065
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25692 25692 26052
AUD 16281 16381 16951
CAD 18403 18503 19056
CHF 31663 31693 32583
CNY 0 3515.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29399 29499 30374
GBP 34168 34218 35321
HKD 0 3330 0
JPY 181.04 181.54 188.05
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15349 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19482 19612 20333
THB 0 726.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10200000 10200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,120
USD20 25,710 25,760 26,120
USD1 25,710 25,760 26,120
AUD 16,325 16,475 17,551
EUR 29,586 29,736 30,915
CAD 18,352 18,452 19,776
SGD 19,574 19,724 20,191
JPY 180.95 182.45 187.11
GBP 34,284 34,434 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 16:00