Những người giàu nhất thị trường chứng khoán đang có bao nhiêu tiền?

16:33 | 03/07/2021

434 lượt xem
|
Thị trường chứng khoán tuần qua vẫn đang tăng trong nghi ngờ khi VN-Index vượt 1.400 điểm lập đỉnh mọi thời đại nhưng nhiều nhà đầu tư vẫn mất tiền. Còn tài sản những người giàu nhất ra sao?

Phiên giao dịch cuối tuần (2/7), VN-Index đóng cửa tại 1.420,27 điểm, ghi nhận mức tăng 3,19 điểm tương ứng 0,23% lên 1.420,27 điểm. HNX-Index tăng 2,29 điểm tương ứng 0,7% lên 328,01 điểm và UPCoM-Index tăng 0,2 điểm tương ứng 0,22% lên 90,64 điểm.

Như vậy, chỉ số chính vẫn đang giữ được đà tăng tốt và giữ được mức đóng cửa cao nhất mọi thời đại.

Thị trường trong tuần vừa qua có nhiều biến động mạnh. Trong khi thanh khoản bị bó hẹp đáng kể so với trước thì chỉ số lại không ngừng phá đỉnh. Tuy nhiên, thực tế trên thị trường, chiến thắng không dành cho tất cả.

Thị trường chứng khoán sự phân hóa nhất định với đà tăng chỉ tập trung tại một số nhóm ngành nhất định khiến rất nhiều nhà đầu tư mất tiền. Vậy tài sản của những đại gia hàng đầu thị trường biến động ra sao?

Những người giàu nhất thị trường chứng khoán đang có bao nhiêu tiền? - 1
VN-Index lừng lững tiến lên đỉnh cao mọi thời đại (Ảnh chụp màn hình Tradingview).

Với 3 phiên giảm và 2 phiên tăng giá trong tuần, cổ phiếu VIC của Vingroup quay lại mức giá của phiên đóng cửa cuối tuần trước, dẫm chân tại chỗ ở 117.500 đồng/cổ phiếu. Như vậy, giá trị tài sản của tỷ phú Phạm Nhật Vượng - Chủ tịch HĐQT Vingroup - vẫn không thay đổi so với cuối phiên 25/6, ở mức 225.173 tỷ đồng.

Trong khi đó, cổ phiếu HPG của Tập đoàn Hòa Phát dù có 3 phiên giảm so với 2 phiên tăng trong tuần, tính chung vẫn tăng 3,16%, tương ứng mức tăng trên mỗi cổ phiếu là 1.600 đồng/cổ phiếu. Do vậy, tài sản ông Trần Đình Long trong tuần tăng 1.382 tỷ đồng lên 45.619 tỷ đồng.

Tuần qua, hơn 1,1 tỷ cổ phiếu HPG đã được niêm yết bổ sung và được phép giao dịch trên thị trường kể từ 28/6. Thế nhưng, biến động giá tại mã này không lớn. 1,1 tỷ cổ phiếu trên là lượng mà Hòa Phát phát hành thêm để trả cổ tức cổ phiếu năm 2020. Khối lượng cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán của doanh nghiệp thép này tăng từ 3,3 tỷ lên 4,47 tỷ đơn vị.

Cổ phiếu NVL của Novaland với 2 phiên tăng, 2 phiên giảm và 1 phiên đứng giá trong tuần vẫn ghi nhận mức thiệt hại nhẹ 0,08% và mức giảm giá trong 1 tháng qua ở mã cổ phiếu này là 15,6%.

Dù vậy, tài sản của ông Bùi Thành Nhơn vẫn đang ở mức 37.764 tỷ đồng và giàu thứ 3 thị trường chứng khoán, chỉ sau hai tỷ phú USD Phạm Nhật Vượng, Trần Đình Long. Ông Bùi Thành Nhơn cũng đang có giá trị tài sản vượt qua những tỷ phú USD khác như ông Hồ Hùng Anh, ông Nguyễn Đăng Quang, bà Nguyễn Thị Phương Thảo.

Ông Hồ Hùng Anh - Chủ tịch HĐQT Techcombank - với sở hữu 39,3 triệu cổ phiếu TCB và 249,2 triệu cổ phiếu MSN, đang có tổng giá trị tài sản là 30.522 tỷ đồng.

Cổ phiếu TCB của Techcombank tuần qua diễn biến tích cực với mức tăng 5,32% trong tuần (3 phiên tăng, 2 phiên giảm) tương ứng mức tăng 2.700 đồng/cổ phiếu. Còn MSN của Masan Group cũng có một tuần hoạt động tích cực, tăng 4 phiên, chỉ giảm nhẹ một phiên, ghi nhận tổng mức tăng giá 7,05% tương ứng mỗi cổ phiếu MSN tăng 7.500 đồng, đóng cửa tuần ở 113.900 đồng/cổ phiếu.

Tương tự, giá trị tài sản của ông Nguyễn Đăng Quang cũng tăng lên 29.463 tỷ đồng nhờ sở hữu khối lượng lớn TCB và MSN.

Trong khi đó, VJC của Vietjet Air dù có tới 3 phiên giảm trong số 5 phiên giao dịch của tuần nhưng vẫn ghi nhận mức tăng giá 4,06% tương ứng tăng 4.700 đồng/cổ phiếu.

Tài sản CEO Nguyễn Thị Phương Thảo theo đó tăng thêm 950,4 tỷ đồng lên 26.616 tỷ đồng. Tài sản của nữ đại gia này đã hồi phục mạnh mẽ trong một tháng qua, tăng 12,82% song vẫn chỉ xếp thứ 7 trong danh sách người giàu trên sàn chứng khoán Việt.

Vị đại gia vừa vượt bà Nguyễn Phương Thảo để giữ vị trí thứ 6 trong danh sách người giàu chứng khoán là ông Nguyễn Văn Đạt, Chủ tịch HĐQT Công ty cổ phần Phát triển BĐS Phát Đạt. Khối tài sản của vị doanh nhân này hiện là 28.549 tỷ đồng trong bối cảnh cổ phiếu PDR tăng giá 0,95% trong tuần qua và tăng tới 22,48% trong vòng một tháng.

Trong khi đó, cổ phiếu VCS của Vicostone và LPB của LienVietPostBank lần lượt tăng nhẹ 1,64% và 1,02% cũng khiến tài sản trên sàn của đại gia Hồ Xuân Năng - Chủ tịch Vicostone và ông Nguyễn Đức Thụy - Phó Chủ tịch LienVietPostBank - tăng.

Hiện tại, ông Hồ Xuân Năng xếp thứ 10 trong danh sách người giàu trên sàn chứng khoán với giá trị tài sản 13.803 tỷ đồng và ông Nguyễn Đức Thụy xếp ở vị trí thứ 7 với tài sản 18.452 tỷ đồng.

Theo Dân trí

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 121,700 123,300
AVPL/SJC HCM 121,700 123,300
AVPL/SJC ĐN 121,700 123,300
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,050
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,040
Cập nhật: 05/08/2025 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,000 119,500
Hà Nội - PNJ 117,000 119,500
Đà Nẵng - PNJ 117,000 119,500
Miền Tây - PNJ 117,000 119,500
Tây Nguyên - PNJ 117,000 119,500
Đông Nam Bộ - PNJ 117,000 119,500
Cập nhật: 05/08/2025 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,420 11,870
Trang sức 99.9 11,410 11,860
NL 99.99 10,840
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,630 11,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,630 11,930
Miếng SJC Thái Bình 12,170 12,330
Miếng SJC Nghệ An 12,170 12,330
Miếng SJC Hà Nội 12,170 12,330
Cập nhật: 05/08/2025 02:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,217 12,332
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,217 12,333
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,163 1,188
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,163 1,189
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,163 1,182
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,253 11,703
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,909 88,809
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,634 80,534
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,359 72,259
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,167 69,067
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,544 49,444
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,217 1,233
Cập nhật: 05/08/2025 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16445 16713 17295
CAD 18470 18747 19365
CHF 31721 32102 32763
CNY 0 3570 3690
EUR 29662 29934 30964
GBP 34000 34390 35335
HKD 0 3205 3408
JPY 170 174 180
KRW 0 17 19
NZD 0 15178 15769
SGD 19797 20079 20607
THB 722 785 838
USD (1,2) 25923 0 0
USD (5,10,20) 25963 0 0
USD (50,100) 25992 26026 26368
Cập nhật: 05/08/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,001 26,001 26,361
USD(1-2-5) 24,961 - -
USD(10-20) 24,961 - -
GBP 34,333 34,426 35,296
HKD 3,276 3,286 3,385
CHF 32,132 32,232 33,025
JPY 173.94 174.26 181.64
THB 769.07 778.57 832.93
AUD 16,680 16,741 17,215
CAD 18,686 18,746 19,289
SGD 19,947 20,009 20,679
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,992 4,130
NOK - 2,511 2,598
CNY - 3,595 3,693
RUB - - -
NZD 15,149 15,290 15,735
KRW 17.46 18.21 19.65
EUR 29,869 29,893 31,099
TWD 790.83 - 957.35
MYR 5,775.39 - 6,517.53
SAR - 6,862.39 7,222.55
KWD - 83,397 88,694
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,000 26,010 26,350
EUR 29,721 29,840 30,963
GBP 34,158 34,295 35,279
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 31,936 32,064 32,970
JPY 173.34 174.04 181.42
AUD 16,630 16,697 17,237
SGD 19,988 20,068 20,613
THB 785 788 823
CAD 18,670 18,745 19,268
NZD 15,243 15,748
KRW 18.14 19.90
Cập nhật: 05/08/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26010 26010 26370
AUD 16619 16719 17286
CAD 18650 18750 19306
CHF 31969 31999 32889
CNY 0 3615.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29939 30039 30814
GBP 34312 34362 35475
HKD 0 3330 0
JPY 173.78 174.78 181.29
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15289 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19952 20082 20812
THB 0 751.8 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12330000
XBJ 10600000 10600000 12330000
Cập nhật: 05/08/2025 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,010 26,060 26,310
USD20 26,010 26,060 26,310
USD1 26,010 26,060 26,310
AUD 16,644 16,794 17,865
EUR 29,959 30,109 31,298
CAD 18,592 18,692 20,012
SGD 20,026 20,176 20,651
JPY 170.94 172.66 181.8
GBP 34,357 34,507 35,286
XAU 12,168,000 0 12,332,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 02:00