Những thách thức của châu Âu trong nỗ lực thoát năng lượng Nga

09:29 | 22/06/2022

1,345 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Cuộc khủng hoảng điện hạt nhân xảy ra ở Pháp được cho có thể gia tăng thách thức cho châu Âu trong nỗ lực thoát sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng từ Nga.
Những thách thức của châu Âu trong nỗ lực thoát năng lượng Nga - 1
Lò phản ứng hạt nhân tại nhà máy Chinon đã ngừng hoạt động vì sự cố với hệ thống làm mát (Ảnh: New York Times).

Các cột hơi nước bốc lên từ 2 lò phản ứng tại nhà máy điện hạt nhân Chinon tại thung lũng Loire của Pháp. Tuy nhiên, bầu trời tại khu vực lò phản ứng hạt nhân thứ 3 lại xanh một cách bất thường. Đó là vì lò phản ứng này đang tạm ngừng hoạt động sau khi bên vận hành phát hiện ra vết nứt ở hệ thống làm mát.

Đây không phải là trường hợp duy nhất ở Pháp khi một nửa các lò phản ứng hạt nhân ở nước này đã bị dừng hoạt động sau khi hàng loạt vấn đề xảy ra với nhà vận hành năng lượng hạt nhân Électricité de France (EDF).

Trong bối cảnh Liên minh châu Âu (EU) đang đặt ra mục tiêu thoát phụ thuộc vào dầu và khí đốt Nga vì Moscow mở chiến dịch quân sự ở Ukraine, Pháp đã đặt cược vào năng lượng hạt nhân để vượt qua cuộc khủng hoảng đang diễn ra. Điện hạt nhân chiếm 70% sản lượng điện của Pháp, mức cao nhất thế giới. Pháp cũng sở hữu số lượng lò phản ứng hạt nhân để sản xuất điện cao hàng đầu châu Âu.

Tuy nhiên, ngành năng lượng hạt nhân của Pháp lại đang trải qua cuộc khủng hoảng chưa từng có tiền lệ khi EDF đối mặt với hàng loạt vấn đề từ các sự cố kỹ thuật trong các nhà máy, hay khí hậu nóng lên khiến cho việc làm mát các lò phản ứng trở nên khó khăn hơn.

Sự cố tại EDF, nhà xuất khẩu điện lớn nhất châu Âu, đã khiến sản lượng điện hạt nhân của Pháp giảm xuống mức thấp nhất trong gần 30 năm, đẩy hóa đơn điện của nước này lên mức cao kỷ lục. Thay vì xuất khẩu một lượng lớn điện cho Anh, Italy và các nước châu Âu đang từ bỏ dầu mỏ của Nga, Pháp lại đối mặt với viễn cảnh đáng lo ngại khi có thể bắt đầu mất điện trong mùa đông này và phải nhập khẩu điện.

EDF giờ đã nợ hơn 45 tỷ USD và đối mặt với rắc rối về tài chính tới mức chính phủ Pháp đang bỏ ngỏ khả năng EDF có thể cần phải được quốc hữu hóa.

Sự cố với ngành năng lượng hạt nhân của Pháp diễn ra vào một thời điểm nhạy cảm khi giá dầu tăng kỷ lục sau khi EU quyết định sẽ dừng nhập phần lớn mặt hàng này từ Nga. Diễn biến này tiếp tục tác động lên châu Âu và làm gia tăng cuộc khủng hoảng giá sinh hoạt mà Pháp và nhiều quốc gia khác trong khu vực đang cố gắng giải quyết. Giá khí tự nhiên, nguyên liệu mà Pháp dùng để bù đắp cho những sự cố ở nhà máy hạt nhân cũng tăng vọt.

Trong bối cảnh EU muốn thoát ly dầu và khí đốt Nga, những người ủng hộ điện hạt nhân cho rằng loại năng lượng này có thể giúp thu hẹp tình trạng thâm hụt nhiên liệu của châu Âu, cũng như giúp châu lục này hướng tới mục tiêu dần thay thế bằng năng lượng tái tạo để đáp ứng các mục tiêu chống biến đổi khí hậu đầy tham vọng.

Vấn đề khó tháo gỡ

Tuy nhiên, việc khắc phục cuộc khủng hoảng ở EDF là không dễ dàng.

Khoảng 1/4 sản lượng điện của châu Âu đến từ năng lượng hạt nhân ở khoảng 10 quốc gia, trong đó Pháp sản xuất hơn một nửa tổng số điện.

Nhưng ngành công nghiệp hạt nhân của Pháp, chủ yếu được xây dựng từ những năm 1980, đã gặp khó khăn trong nhiều thập kỷ do thiếu vốn đầu tư mới, dẫn tới những khó khăn về mặt kỹ thuật không dễ để xử lý.

Pháp gần đây đã công bố kế hoạch chi tiết trị giá 51,7 tỷ EUR (54,4 tỷ USD) để xây dựng lại chương trình hạt nhân của nước này. EDF sẽ xây tối đa 14 lò phản ứng hạt nhân kích thước lớn, cũng như các nhà máy hạt nhân nhỏ hơn.

Tuy nhiên, một số ít lò phản ứng hạt nhân mới mà EDF xây dựng trong thời gian qua đã bị đội chi phí và chậm trễ. Một lò phản ứng EDF xây tại Hinkley Point, phía tây nam nước Anh, dự kiến sẽ bắt đầu hoạt động vào năm 2027 - chậm hơn 4 năm so với kế hoạch và quá muộn để giúp Anh nhanh chóng chuyển hướng từ dầu khí của Nga. Nhà máy điện hạt nhân mới nhất mà EDF xây dựng ở Phần Lan, bắt đầu hoạt động vào tháng trước. Kế hoạch ban đầu là nhà máy này hoàn thành vào năm 2009.

Các vấn đề của EDF đã xuất hiện trước khi Nga đưa quân vào Ukraine. EDF năm ngoái cảnh báo rằng, họ không còn có thể sản xuất nguồn cung cấp năng lượng hạt nhân ổn định nữa, vì họ phải vật lộn để bắt kịp công việc bảo trì cần thiết kéo dài hai năm cho hàng chục lò phản ứng cũ đã bị ngừng hoạt động trong thời gian dịch Covid-19 diễn ra.

EDF đang mở cuộc điều tra các lò phản ứng hạt nhân và buộc phải ngắt hoạt động nhiều cơ sở.

Một số nhà máy phải cắt bớt sản lượng vì các vấn đề liên quan tới biến đổi khí hậu: Các con sông ở phía nam của Pháp như Rhône và Gironde ấm lên sớm hơn vào năm nay khiến nguồn nước của chúng quá ấm để làm mát các lò phản ứng hạt nhân.

Ngày nay, sản lượng điện hạt nhân của Pháp đang ở mức thấp nhất kể từ năm 1993, tạo ra ít hơn một nửa so với 61,4 gigawatt hệ thống này có khả năng sản xuất tối đa. Ngay cả khi một số lò phản ứng hoạt động trở lại vào mùa hè, sản lượng hạt nhân của Pháp sẽ thấp hơn bình thường 25% vào mùa đông này - với những hậu quả đáng báo động.

Thierry Bros, một chuyên gia năng lượng và giáo sư tại Viện Nghiên cứu Chính trị Paris, cho biết: "Nếu các nhà máy điện đang hoạt động dưới công suất, chúng ta sẽ phải chịu cảnh mất điện hoặc chuyển sang sử dụng năng lượng phát thải carbon, là than hoặc khí tự nhiên".

Theo Dân trí

Giữ vững an ninh truyền tải điện khu vực Nam miền Trung, Tây Nguyên trong mùa nắng nóngGiữ vững an ninh truyền tải điện khu vực Nam miền Trung, Tây Nguyên trong mùa nắng nóng
Pháp tìm nguồn năng lượng mới thay thế dầu mỏ NgaPháp tìm nguồn năng lượng mới thay thế dầu mỏ Nga
Thổ Nhĩ Kỳ hướng tới Kazakhstan để hình thành tuyến đường thương mại mới vòng qua NgaThổ Nhĩ Kỳ hướng tới Kazakhstan để hình thành tuyến đường thương mại mới vòng qua Nga
EU chi EU chi "khủng" 221 tỷ USD quyết thoát phụ thuộc năng lượng Nga
"Cơn khát" năng lượng Nga và "cái khó" của Trung Quốc
Nga cảnh báo châu Âu Nga cảnh báo châu Âu "tự sát" về năng lượng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲2500K 115.600 ▲2100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.000 ▲2500K 114.500 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.890 ▲2500K 114.390 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.180 ▲2480K 113.680 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.960 ▲2480K 113.460 ▲2480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.530 ▲1880K 86.030 ▲1880K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.630 ▲1460K 67.130 ▲1460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.280 ▲1040K 47.780 ▲1040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.480 ▲2290K 104.980 ▲2290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.500 ▲1530K 70.000 ▲1530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.080 ▲1630K 74.580 ▲1630K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.510 ▲1700K 78.010 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.590 ▲940K 43.090 ▲940K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.440 ▲830K 37.940 ▲830K
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,120 ▲300K 11,690 ▲350K
Trang sức 99.9 11,110 ▲300K 11,680 ▲350K
NL 99.99 11,120 ▲300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,120 ▲300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▲300K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▲300K 11,700 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▲300K 11,700 ▲350K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16030 16296 16882
CAD 18229 18505 19122
CHF 31368 31747 32403
CNY 0 3358 3600
EUR 29156 29426 30465
GBP 33819 34208 35143
HKD 0 3206 3408
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15161 15759
SGD 19307 19586 20115
THB 697 760 813
USD (1,2) 25635 0 0
USD (5,10,20) 25673 0 0
USD (50,100) 25701 25735 26080
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,770 26,110
EUR 29,195 29,312 30,404
GBP 34,010 34,147 35,119
HKD 3,277 3,290 3,396
CHF 31,399 31,525 32,441
JPY 179.46 18,018 187.72
AUD 16,241 16,306 16,834
SGD 19,515 19,593 20,127
THB 761 764 798
CAD 18,438 18,512 19,030
NZD 15,212 15,721
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,740 25,790 26,110
USD20 25,740 25,790 26,110
USD1 25,740 25,790 26,110
AUD 16,262 16,412 17,480
EUR 29,424 29,574 30,760
CAD 18,354 18,454 19,773
SGD 19,539 19,689 20,160
JPY 180.67 182.17 186.86
GBP 34,187 34,337 35,239
XAU 11,498,000 0 11,702,000
CNY 0 3,399 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 10:00