Ông Biden đổ lỗi cho Nga khiến lạm phát tại Mỹ cao nhất 40 năm

14:43 | 13/04/2022

560 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tổng thống Mỹ Biden đổ lỗi cho Tổng thống Nga Putin và sự gián đoạn thị trường năng lượng toàn cầu do chiến sự tại Ukraine khiến lạm phát tại Mỹ tăng 8,5% - mức cao nhất kể từ năm 1981.
Ông Biden đổ lỗi cho Nga khiến lạm phát tại Mỹ cao nhất 40 năm - 1
Lạm phát tăng cao gây thêm áp lực lên chính quyền Biden trước cuộc bầu cử giữa năm 2022 (Ảnh: Bloomberg).

TRT World đưa tin, theo dữ liệu của chính phủ, người Mỹ đã phải chi trả nhiều hơn cho xăng dầu, thực phẩm và các nhu yếu phẩm khác vào tháng trước trong bối cảnh làn sóng lạm phát cao kỷ lục trở nên tồi tệ hơn do xung đột Nga - Ukraine.

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ trong 12 tháng tính đến tháng 3 đã tăng 8,5%, mức tăng mạnh nhất kể từ tháng 12/1981. Điều này cho thấy chính quyền của Tổng thống Mỹ Joe Biden đang phải chịu áp lực ngay cả khi họ cố gắng tìm các biện pháp để trừng phạt Moscow.

Sự gia tăng lạm phát đã kéo sự ủng hộ Tổng thống Biden xuống thấp hơn và ông đã tìm cách đổ lỗi cho Tổng thống Nga Vladimir Putin cũng như chiến dịch quân sự đặc biệt của Nga tại Ukraine làm gián đoạn thị trường năng lượng toàn cầu.

"Giá cả hàng hóa đã tăng 70% trong tháng 3 đến từ sau sự kiện ông Putin làm tăng giá xăng", ông Biden lập luận trong bài phát biểu ở Iowa.

Giá hàng hóa đã bắt đầu tăng vào năm ngoái khi nền kinh tế phục hồi sau đại dịch Covid-19. Báo cáo mới nhất cho thấy chi tiêu nhiều mặt hàng đã đạt mức cao mới, nhưng đồng thời cũng cho thấy mức tăng đột biến có thể đang chững lại.

So với tháng 2, giá cả hàng hóa tăng 1,2% - con số này phù hợp với dự báo của các nhà phân tích, nhưng giá "cốt lõi", trừ lĩnh vực thực phẩm và năng lượng dễ bay hơi, chỉ tăng 0,3%, ít hơn so với dự kiến.

Chuyên gia Kathy Bostjancic của Oxford Economics cho biết: "Xung đột Nga - Ukraine đã làm gia tăng tốc độ lạm phát chóng mặt thông qua việc tăng giá năng lượng, thực phẩm và các loại hàng hóa khác do vấn đề chuỗi cung ứng ngày càng trầm trọng".

Chính sự kết hợp của nhiều yếu tố đã thúc đẩy lạm phát gia tăng, trong đó bao gồm cuộc tranh giành nhân sự và nguồn cung ứng của các doanh nghiệp, chính sách lãi suất thấp của Cục Dự trữ Liên bang (Fed) và các biện pháp kích thích nhu cầu tiêu dùng của người Mỹ được Quốc hội thông qua.

Đáp lại, Nhà Trắng đã nỗ lực đưa ra các biện pháp cứu trợ như giải phóng kho dầu dự trữ chiến lược để hạ nhiệt giá xăng và từ bỏ lệnh cấm bán hỗn hợp xăng giá thấp trong những tháng mùa hè. Đây cũng là những biện pháp được ông Biden khuyến khích trong chuyến thăm Iowa vừa qua.

Tuy nhiên, tác nhân mạnh mẽ nhất trong việc chống lại lạm phát ở Washington chính là Fed.

Mặc dù việc tăng lãi suất dự kiến sẽ làm giảm giá hàng hóa trong những tháng tới, nhưng Thống đốc ngân hàng trung ương Lael Brainard cho biết hôm 12/4 rằng tác động từ cuộc xung đột ở Ukraine "có thể làm tăng rủi ro và lạm phát".

Ông Brainard cho biết trong một cuộc thảo luận sau khi công bố dữ liệu rằng việc Trung Quốc đóng cửa để ngăn chặn đại dịch cũng "có khả năng kéo dài một số hạn chế tồn tại trong chuỗi cung ứng".

Theo dữ liệu của Bộ Lao động Mỹ, người dân Mỹ đang phải đối mặt với nỗi đau thực sự về tài chính khi mua sắm những đồ dùng cần thiết. Giá thuê nhà ở tăng 0,5%, trong khi giá thực phẩm nói chung tăng 1%. Riêng giá hàng tạp hóa tăng 1,5% trong tháng trước và 10% trong cả năm qua, mức tăng cao nhất kể từ tháng 3/1981.

Ngược lại, giá ô tô cũ, một trong những mặt hàng tăng đầu tiên vào năm ngoái, giảm 3,8% vào tháng trước, đẩy CPI cơ bản xuống thấp hơn. Giá ô tô mới chỉ tăng 0,2% sau khi chứng kiến mức tăng hơn 1% hàng tháng trong những tháng cuối năm 2021.

Tuy nhiên, xem xét mức độ tăng giá cao đối với các mặt hàng khác, chuyên gia kinh tế Joel Naroff cho biết một số thành viên trong ủy ban chính sách của Fed có thể sẽ ủng hộ mạnh mẽ hơn việc tăng lãi suất 0,75 điểm vào tháng tới, và điều này không nhất thiết sẽ khiến giá giảm nhanh chóng.

"Việc tăng mạnh lãi suất của Fed không có nhiều khả năng làm giảm tốc lạm phát đang ở mức cực cao cũng như ngăn nền kinh tế khỏi suy thoái, đặc biệt là trước các yếu tố nằm ngoài tầm kiểm soát như chiến tranh", ông nói.

Theo Dân trí

Chiến tranh đã ảnh hưởng đến kinh tế Ukraine và thế giới như thế nào?Chiến tranh đã ảnh hưởng đến kinh tế Ukraine và thế giới như thế nào?
Các nước Trung Âu chia rẽ về kịch bản giảm phụ thuộc vào năng lượng của NgaCác nước Trung Âu chia rẽ về kịch bản giảm phụ thuộc vào năng lượng của Nga
Có gì đặc biệt về Có gì đặc biệt về "vàng đen" của Ukraine?
Quốc gia tuyên bố vỡ nợ vì Covid-19 và khủng hoảng UkraineQuốc gia tuyên bố vỡ nợ vì Covid-19 và khủng hoảng Ukraine
Muốn thoát phụ thuộc Nga, Italy tăng mạnh nhập khẩu khí đốt từ Bắc PhiMuốn thoát phụ thuộc Nga, Italy tăng mạnh nhập khẩu khí đốt từ Bắc Phi
Xung đột tại Ukraine đe dọa chuyển đổi năng lượng toàn cầuXung đột tại Ukraine đe dọa chuyển đổi năng lượng toàn cầu

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 ▼120K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 ▼120K 11,240 ▲50K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,040 ▲100K 11,440 ▲80K
Trang sức 99.9 11,030 ▲100K 11,430 ▲80K
NL 99.99 10,705 ▲15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,705 ▲15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,250 ▲100K 11,500 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 10/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16384 16652 17230
CAD 18441 18718 19333
CHF 31015 31393 32042
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29318 30342
GBP 34274 34665 35591
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15397 15984
SGD 19676 19958 20484
THB 712 775 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26216
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25853 25853 26216
AUD 16603 16703 17270
CAD 18638 18738 19291
CHF 31286 31316 32201
CNY 0 3587.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29359 29459 30234
GBP 34710 34760 35873
HKD 0 3320 0
JPY 176.67 177.67 184.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20712
THB 0 741.6 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,648 16,798 17,861
EUR 29,400 29,550 30,850
CAD 18,586 18,686 20,001
SGD 19,930 20,080 20,550
JPY 177.16 178.66 183.28
GBP 34,785 34,935 35,708
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,472 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 15:00