Ông chủ hãng cung cấp pin cho BMW, Tesla, Volkswagen giàu hơn Jack Ma

13:16 | 09/07/2021

243 lượt xem
|
Zeng Yuqun - nhà sáng lập của hãng sản xuất pin xe điện lớn nhất thế giới Contemporary Amperex Technology Co. (CATL) - đã vượt Jack Ma trong bảng xếp hạng người giàu của Trung Quốc.
Ông chủ hãng cung cấp pin cho BMW, Tesla, Volkswagen giàu hơn Jack Ma - 1
Zeng Yuqun - nhà sáng lập của hãng sản xuất pin xe điện lớn nhất thế giới Contemporary Amperex Technology Co (Ảnh: Bloomberg).

Tài sản ròng của ông Zeng tăng lên 49,5 tỷ USD, theo Bloomberg Billionaires Index, nhờ giá cổ phiếu của CATL tăng mạnh kể từ đầu năm nay. Ông Zeng thậm chí đã vượt qua Jack Ma - đồng sáng lập của Alibaba Group - với khối tài sản trị giá 48,1 tỷ USD và lần đầu tiên leo lên nhóm 5 người giàu nhất châu Á.

Đây là dấu hiệu mới nhất cho thấy khả năng tích lũy tài sản nhanh chóng của thế hệ tài phiệt mới ở Trung Quốc trong thời kỳ bùng nổ năng lượng sạch.

Giới đầu tư rót vốn mạnh vào các cổ phiếu như CATL - nhà cung cấp pin chính cho Tesla - trong bối cảnh Trung Quốc đang dẫn đầu thị trường xe điện về doanh số và theo đuổi chính sách đầy tham vọng là đạt đến nền kinh tế trung hòa carbon vào năm 2060.

"Bảng xếp hạng tỷ phú từng bị thống trị bởi các ông trùm bất động sản và sau này là giới doanh nhân công nghệ. Giờ đây, chúng ta ngày càng thấy nhiều cái tên đến từ lĩnh vực năng lượng sạch hơn. Là công ty dẫn đầu trong ngành sản xuất pin xe điện, CATL sẽ hưởng lợi nhiều nhất từ kế hoạch giảm phát thải của chính phủ Trung Quốc", Hao Gao - Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu doanh nghiệp gia đình toàn cầu NIFR của Đại học Thanh Hoa nói.

Ông Zeng, 53 tuổi, sinh ra và lớn lên ở một ngôi làng thuộc tỉnh Phúc Kiến. Ông xây dựng CATL thành nhà sản xuất pin xe điện lớn của Trung Quốc chỉ trong vòng chưa đầy 10 năm và giờ là công ty sản xuất pin sạc cho xe điện lớn nhất thế giới.

Doanh số bán pin xe điện toàn cầu gấp hơn 2 lần so với cùng kỳ năm ngoái trong 5 tháng đầu năm, trong đó CATL chiếm thị phần lớn nhất là 31,2%, theo SNE Research.

BloombergNEF dự đoán, doanh số bán hàng toàn cầu của CATL sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới nhờ hưởng lợi từ chuỗi cung ứng thượng nguồn quy mô lớn, cạnh tranh về chi phí và tệp khách hàng lâu năm hiện có.

Giá cổ phiếu CATL tăng hơn 20 lần kể từ khi công ty được niêm yết tại Thâm Quyến vào năm 2018. Riêng từ đầu năm nay, giá đã tăng 59% nhờ nhu cầu tiêu thụ xe điện tăng, chính phủ tích cực giảm lượng khí thải và chi phí sản xuất giảm.

Ngoài Tesla, BMW và Volkswagen đều là khách hàng lớn của CATL. Trong một cuộc phỏng vấn vào năm ngoái, ông Zeng cho biết ông và CEO Elon Musk của Tesla từng thảo luận về công nghệ, đại dịch Covid-19 và mối quan tâm chính của ông Musk - pin và ô tô giá rẻ.

Zeng không phải là tỷ phú duy nhất hưởng lợi từ đà tăng giá của cổ phiếu CATL. Huang Shilin - Phó chủ tịch của công ty - cũng đang sở hữu khối tài sản hơn 21 tỷ USD. Người đồng cấp của ông - Li Ping - cũng có 8,5 tỷ USD.

Cùng với sự nổi lên của Zeng, biểu tượng giàu có một thời của Trung Quốc - Jack Ma - cũng dần suy yếu. Vốn hóa của Ant Group - công ty công nghệ tài chính của Alibaba - giảm mạnh kể từ khi bị chính phủ Bắc Kinh "sờ gáy". Ông Ma, 56 tuổi, đã mất 2,5 tỷ USD kể từ đầu năm 2021 đến nay và gần như không còn xuất hiện trước công chúng.

Theo Dân trí

Lukoil mua nhiều tài sản dầu khí ở nước ngoàiLukoil mua nhiều tài sản dầu khí ở nước ngoài
Big Oil bán tài sản 140 tỷBig Oil bán tài sản 140 tỷ
Lách luật để đầu tư nhận lãi gấp 3 - 4 lần lãi suất ngân hàng: Cẩn trọng!Lách luật để đầu tư nhận lãi gấp 3 - 4 lần lãi suất ngân hàng: Cẩn trọng!
Thái Lan là Thái Lan là "đối thủ" đáng gờm trong thu hút đầu tư
Hệ thống đã mượt, chứng khoán vẫn Hệ thống đã mượt, chứng khoán vẫn "rơi" hơn 56 điểm vì sao?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC HCM 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 122,200 ▲500K 123,800 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 ▲50K 11,100 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 ▲50K 11,090 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Tây Nguyên - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 ▲500K 120,000 ▲500K
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,440 ▲20K 11,890 ▲20K
Trang sức 99.9 11,430 ▲20K 11,880 ▲20K
NL 99.99 10,790 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,790 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,650 ▲20K 11,950 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 12,220 ▲50K 12,380 ▲50K
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 ▲5K 12,382 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 ▲5K 12,383 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 ▲5K 1,193 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 ▲5K 1,194 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 ▲5K 1,187 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 ▲101772K 117,525 ▲105822K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 ▲375K 89,184 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 ▲340K 80,874 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 ▲305K 72,564 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 ▲292K 69,359 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 ▲209K 49,653 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 ▲5K 1,238 ▲5K
Cập nhật: 05/08/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16388 16656 17231
CAD 18459 18736 19353
CHF 31707 32087 32737
CNY 0 3570 3690
EUR 29635 29907 30934
GBP 33976 34365 35302
HKD 0 3205 3407
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15134 15722
SGD 19784 20065 20589
THB 724 787 840
USD (1,2) 25920 0 0
USD (5,10,20) 25960 0 0
USD (50,100) 25989 26023 26363
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,010 26,010 26,370
USD(1-2-5) 24,970 - -
USD(10-20) 24,970 - -
GBP 34,371 34,464 35,335
HKD 3,277 3,287 3,386
CHF 31,984 32,084 32,889
JPY 174.86 175.17 182.55
THB 771.95 781.48 836.57
AUD 16,660 16,721 17,192
CAD 18,693 18,753 19,295
SGD 19,955 20,018 20,686
SEK - 2,665 2,757
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,989 4,126
NOK - 2,506 2,594
CNY - 3,600 3,698
RUB - - -
NZD 15,136 15,277 15,722
KRW 17.47 18.22 19.67
EUR 29,846 29,870 31,069
TWD 790.92 - 956.81
MYR 5,780.12 - 6,521.29
SAR - 6,862.93 7,224.05
KWD - 83,377 88,765
XAU - - -
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,015 26,355
EUR 29,680 29,799 30,921
GBP 34,185 34,322 35,305
HKD 3,271 3,284 3,389
CHF 31,790 31,918 32,819
JPY 174.04 174.74 182.16
AUD 16,605 16,672 17,211
SGD 19,989 20,069 20,614
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,227 15,731
KRW 18.13 19.89
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26360
AUD 16562 16662 17233
CAD 18647 18747 19303
CHF 31953 31983 32873
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 29914 30014 30789
GBP 34280 34330 35433
HKD 0 3330 0
JPY 174.41 175.41 181.96
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15249 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19945 20075 20796
THB 0 753.5 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12350000
XBJ 10600000 10600000 12350000
Cập nhật: 05/08/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,601 16,751 17,821
EUR 29,950 30,100 31,276
CAD 18,590 18,690 20,006
SGD 20,007 20,157 20,635
JPY 172 173.73 182.92
GBP 34,354 34,504 35,293
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,494 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/08/2025 12:00