Ông Putin ký sắc lệnh bảo vệ kinh tế Nga khỏi các nước "không thân thiện"

06:58 | 06/08/2022

527 lượt xem
|
Theo sắc lệnh mới, nhà đầu tư từ các quốc gia "không thân thiện" không được phép bán cổ phần trong một số doanh nghiệp chiến lược và ngân hàng của Nga.
Ông Putin ký sắc lệnh bảo vệ kinh tế Nga khỏi các nước không thân thiện - 1
Tổng thống Nga Vladimir Putin (Ảnh: Sputnik).

Tổng thống Nga Vladimir Putin hôm nay 5/8 đã ký sắc lệnh cấm tất cả nhà đầu tư từ các quốc gia "không thân thiện" giao dịch cổ phiếu tại các doanh nghiệp được coi là chiến lược của Nga. Lệnh cấm này có hiệu lực từ hôm nay cho đến cuối năm 2022 và có thể gia hạn.

Một lệnh cấm khác áp dụng với cổ phiếu trong các ngân hàng Nga, danh sách cụ thể sẽ được công bố trong khoảng 10 ngày tới.

Sắc lệnh cũng cấm các giao dịch liên quan đến sự tham gia của nước ngoài vào dự án dầu và khí đốt Sakhalin-1 ở vùng Viễn Đông, Nga. Trước đó, hôm 3/8, tập đoàn dầu khí ExxonMobil của Mỹ thông báo đang chuyển nhượng 30% cổ phần trong dự án này cho "một bên khác".

Gần đây, Nga liên tục đưa ra các biện pháp nhằm bảo vệ lĩnh vực năng lượng và tài chính khỏi hành động của các quốc gia và tổ chức "không thân thiện".
Đến nay, danh sách các nước bị Nga coi là "không thân thiện" đã mở rộng ra 49 quốc gia, vùng lãnh thổ, trong đó có Mỹ, Anh, toàn bộ Liên minh châu Âu, Australia, Canada, Thụy Sĩ, Nhật Bản. Đây là những nước có các hành động chống lại lợi ích của Nga sau khi Moscow mở chiến dịch quân sự tại Ukraine hồi cuối tháng 2.

Hồi tháng 5, Tổng thống Putin đã ban hành sắc lệnh yêu cầu các quốc gia, vùng lãnh thổ "không thân thiện" phải thanh toán tiền mua khí đốt Nga bằng đồng rúp. Moscow cảnh báo, bất cứ nước nào không tuân thủ yêu cầu này đều có thể bị Nga cắt nguồn cung.

Kể từ khi Nga mở chiến dịch quân sự ở Ukraine, phương Tây đã áp hàng loạt lệnh trừng phạt nhằm vào Moscow, đặc biệt nhằm vào ngành năng lượng vốn là nguồn thu chính của Nga cũng như vào ngành tài chính. Mặc dù vậy, giới chức Moscow nhiều lần khẳng định, các biện pháp này không thể cô lập Nga.

Chính phủ Nga thậm chí còn tuyên bố rằng nền kinh tế của họ vẫn phát triển và các biện pháp trừng phạt đang gây "đau đớn" hơn cho phương Tây. Thực tế, châu Âu đang phải vật lộn đối phó với tình trạng cắt giảm nguồn cung khí đốt, giá năng lượng tăng vọt kéo theo sức ép lạm phát.

Để hạn chế ảnh hưởng tiêu cực, sau khi tung ra 7 gói trừng phạt Nga, Liên minh châu Âu (EU) dường như đang âm thầm nới lỏng. EU đã quyết định thêm những ngoại lệ vào lệnh trừng phạt Nga, cho phép các nước ngoài khối có thể giao dịch với các thực thể Nga bị trừng phạt, bao gồm các ngân hàng và doanh nghiệp quốc doanh Nga, ví dụ như Rosneft. EU có thể đã nhận ra rằng, các lệnh trừng phạt chống lại Nga dường như không hoạt động quá hiệu quả theo cách mà EU mong muốn, và có nguy cơ gây tổn thương tới các bên thứ 3 không liên quan tới cuộc chiến ở Ukraine.

Theo Dân trí

Giá dầu Mỹ rớt ngưỡng 90 USD/thùng do lo ngại suy thoáiGiá dầu Mỹ rớt ngưỡng 90 USD/thùng do lo ngại suy thoái
Vì sao Phương Tây âm thầm nới lỏng trừng phạt Nga?Vì sao Phương Tây âm thầm nới lỏng trừng phạt Nga?
Điểm tựa vững chắc cho tuyến phòng ngự của quân đội Nga ở miền Nam UkraineĐiểm tựa vững chắc cho tuyến phòng ngự của quân đội Nga ở miền Nam Ukraine
Ukraine nêu hai điều kiện đàm phán chấm dứt xung đột với NgaUkraine nêu hai điều kiện đàm phán chấm dứt xung đột với Nga
G7 tính chặn đường đi của dầu NgaG7 tính chặn đường đi của dầu Nga
Ukraine phản công dồn dập, phá hủy kho vũ khí NgaUkraine phản công dồn dập, phá hủy kho vũ khí Nga

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,700 ▼150K 15,100
Trang sức 99.9 14,690 ▼150K 15,090
NL 99.99 14,700 ▼150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,700 ▼150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,800 ▼50K 15,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,800 ▼50K 15,100
Miếng SJC Thái Bình 14,950 15,100
Miếng SJC Nghệ An 14,950 15,100
Miếng SJC Hà Nội 14,950 15,100
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,102
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,103
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 151
Cập nhật: 19/10/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 19/10/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/10/2025 16:45