OPEC+ cắt giảm sản lượng tác động đến các công ty lọc dầu và nguồn cung cho châu Á

15:58 | 04/04/2023

10,406 lượt xem
|
Nguồn cung dầu thô ở Trung Đông dự kiến sẽ thắt chặt hơn từ tháng 5 sau khi OPEC+ công bố kế hoạch cắt giảm sản lượng một lần nữa, làm tăng chi phí cho các nhà máy lọc dầu từ châu Á đến châu Âu và thúc đẩy họ tìm kiếm thêm nguồn cung từ Nga, châu Phi và châu Mỹ.

Giá dầu đã tăng hơn 4 USD/thùng sau khi Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ và đồng minh (bao gồm Nga) khiến thị trường bất ngờ bởi tuyên bố cắt giảm sản lượng khoảng 1,16 triệu thùng mỗi ngày (bpd) từ tháng 5/2023 cho đến hết năm. Cam kết này đã nâng tổng khối lượng cắt giảm của OPEC+ kể từ tháng 11/2022 lên khoảng 3,66 triệu thùng/ngày, bằng 3,7% nhu cầu toàn cầu.

OPEC+ cắt giảm sản lượng tác động đến các công ty lọc dầu và nguồn cung cho châu Á
Phân bổ cắt giảm sản lượng tại các quốc gia Trung Đông

Thành viên của một nhà máy lọc dầu Hàn Quốc cho biết việc cắt giảm là "tin xấu" đối với những người mua dầu và OPEC đang tìm cách "bảo vệ lợi nhuận của họ" trước những lo ngại về suy thoái kinh tế toàn cầu. Việc cắt giảm nguồn cung sẽ đẩy giá dầu thô tăng lên khi các nền kinh tế suy yếu làm giảm nhu cầu và giá nhiên liệu, làm giảm lợi nhuận của các nhà máy lọc dầu.

Takayuki Honma, phụ trách kinh tế tại Sumitomo Corporation Global Research, cho biết nguồn cung dầu thô của OPEC+ thắt chặt hơn sẽ tác động tiêu cực đến Nhật Bản vì nó có thể thúc đẩy lạm phát và làm suy yếu nền kinh tế nước này.

Các thương nhân cho biết việc cắt giảm sản lượng của OPEC+ diễn ra khi lượng mua của Trung Quốc, nhà nhập khẩu dầu thô hàng đầu thế giới, dự kiến sẽ đạt kỷ lục vào năm 2023 khi nước này phục hồi nhu cầu sau đại dịch COVID-19, trong khi mức tiêu thụ từ Ấn Độ - quốc gia nhập khẩu lớn thứ 3 - vẫn mạnh mẽ. Đồng thời, nhu cầu của các nhà lọc dầu châu Âu đối với dầu thô Trung Đông đã tăng lên - đặc biệt là đối với dầu thô Basrah Heavy và Oman - để thay thế dầu của Nga bị Liên minh châu Âu cấm kể từ tháng 12/2022.

Kuwait cho biết sẽ cắt giảm xuất khẩu để giữ thêm dầu thô cho nhà máy lọc dầu Al Zour và Saudi Aramco đang tăng cường hoạt động tại nhà máy lọc dầu Jizan.

Với giá cao hơn và nguồn cung dầu thô chua từ Trung Đông ít hơn, Trung Quốc và Ấn Độ có thể bị thúc đẩy mua thêm dầu của Nga, tăng doanh thu cho chính quyền Moscow. Trong khi các nhà máy lọc dầu ở Nhật Bản và Hàn Quốc cho biết họ không cân nhắc mua dầu của Nga do những lo ngại về địa chính trị và có thể tìm kiếm nguồn cung thay thế từ châu Phi và châu Mỹ Latinh.

Honma của Sumitomo cho biết: “Nhật Bản có thể tìm kiếm thêm nguồn cung từ Hoa Kỳ, nhưng việc đưa dầu của Hoa Kỳ qua Kênh đào Panama rất tốn kém".

Một số nhà phân tích cho rằng “về bản chất, mục đích của việc cắt giảm sản lượng lớn bất ngờ này chủ yếu là để giành lại quyền định giá trên thị trường”.

Vì sao OPEC+ và Nga đồng loạt cắt giảm sản lượng dầu mỏ?

Vì sao OPEC+ và Nga đồng loạt cắt giảm sản lượng dầu mỏ?

Điện Kremlin biện minh cho việc Nga và hàng loạt nước OPEC+ tuyên bố tự nguyện cắt giảm sản lượng dầu là “vì lợi ích” của thị trường thế giới.

Ánh Ngọc

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 123,800
AVPL/SJC HCM 122,200 123,800
AVPL/SJC ĐN 122,200 123,800
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 06/08/2025 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 06/08/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 ▲30K 11,920 ▲30K
Trang sức 99.9 11,460 ▲30K 11,910 ▲30K
NL 99.99 10,820 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 12,380
Miếng SJC Nghệ An 12,220 12,380
Miếng SJC Hà Nội 12,220 12,380
Cập nhật: 06/08/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,222 12,382
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,222 12,383
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,168 1,187
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 117,525
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,284 89,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,974 80,874
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,664 72,564
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,459 69,359
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,753 49,653
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,222 1,238
Cập nhật: 06/08/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16477 16746 17329
CAD 18525 18802 19423
CHF 31856 32237 32878
CNY 0 3570 3690
EUR 29742 30014 31047
GBP 34110 34500 35443
HKD 0 3214 3416
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15210 15800
SGD 19838 20120 20649
THB 726 789 843
USD (1,2) 25989 0 0
USD (5,10,20) 26030 0 0
USD (50,100) 26059 26093 26438
Cập nhật: 06/08/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,060 26,060 26,420
USD(1-2-5) 25,018 - -
USD(10-20) 25,018 - -
GBP 34,463 34,556 35,426
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 32,109 32,209 33,017
JPY 174.58 174.89 182.25
THB 773.19 782.74 838.15
AUD 16,713 16,773 17,246
CAD 18,731 18,792 19,329
SGD 19,989 20,051 20,723
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,001 4,138
NOK - 2,514 2,601
CNY - 3,604 3,702
RUB - - -
NZD 15,168 15,309 15,746
KRW 17.45 18.2 19.64
EUR 29,931 29,955 31,160
TWD 792.31 - 958.47
MYR 5,802.18 - 6,542.94
SAR - 6,876.13 7,236.78
KWD - 83,502 88,896
XAU - - -
Cập nhật: 06/08/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,045 26,050 26,390
EUR 29,669 29,788 30,911
GBP 34,183 34,320 35,303
HKD 3,275 3,288 3,393
CHF 31,792 31,920 32,819
JPY 173.86 174.56 181.96
AUD 16,589 16,656 17,196
SGD 19,992 20,072 20,617
THB 788 791 827
CAD 18,675 18,750 19,272
NZD 15,191 15,695
KRW 18.07 19.82
Cập nhật: 06/08/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26065 26065 26425
AUD 16652 16752 17314
CAD 18707 18807 19358
CHF 32102 32132 33022
CNY 0 3618 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30034 30134 30906
GBP 34408 34458 35572
HKD 0 3330 0
JPY 174.37 175.37 181.92
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15313 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20003 20133 20862
THB 0 756 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12380000
XBJ 10600000 10600000 12380000
Cập nhật: 06/08/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,050 26,100 26,493
USD20 26,050 26,100 26,493
USD1 26,050 26,100 26,493
AUD 16,670 16,770 17,892
EUR 30,026 30,026 31,363
CAD 18,625 18,725 20,053
SGD 20,046 20,196 20,680
JPY 174.52 176.02 180.74
GBP 34,454 34,604 35,407
XAU 12,218,000 0 12,382,000
CNY 0 3,499 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/08/2025 09:00