Petronas áp dụng Hợp đồng phân chia sản phẩm sinh lời cao để thúc đẩy đầu tư mới

09:00 | 20/10/2022

790 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hàng năm Malaysia tổ chức vòng cấp phép thường niên (MBR) do Petronas thực hiện, mang đến cho các nhà đầu tư cơ hội đa dạng tại Malaysia, từ các lô thăm dò và các nguồn tài nguyên chưa phát triển, các lô đã có phát hiện cũng như các mỏ tận thu và các cơ hội nghiên cứu kỹ thuật cho các nhà đầu tư tiềm năng để phát triển danh mục năng lượng và tạo ra giá trị.
Petronas áp dụng Hợp đồng phân chia sản phẩm sinh lời cao để thúc đẩy đầu tư mới

Gần đây nhất, vòng đấu thầu Malaysia MBR 2021, với sự tham gia của hơn 250 nhà đầu tư tiềm năng từ Bắc Mỹ, Vương quốc Anh và châu Âu cũng như châu Á - Thái Bình Dương đã được Petronas áp dụng Hợp đồng phân chia sản phẩm sinh lời cao (EPT PSC).

Là một phần của việc thúc đẩy đầu tư mới, các điều khoản của EPT PSC đã được giới thiệu và áp dụng cho 9 lô nước nông, trên tổng số 13 lô thuộc Vòng đấu thầu Malaysia (MBR) 2021.

Điều này được áp dụng theo các điều khoản Hợp đồng phân chia sản phẩm (PSC) về Mỏ tận thu (LLA) trước đó (năm 2019) và các điều khoản PSC về Tài sản mỏ nhỏ (SFA) năm 2020 đã được đưa ra để khuyến khích đầu tư dài hạn.

Nhìn chung, theo PSC, nhà thầu cung cấp tài chính và chịu rủi ro trong các hoạt động thăm dò, phát triển và khai thác để đổi lấy một phần trong tổng sản lượng. Phần lớn các PSC thông thường hiện có ở Malaysia được xây dựng dựa trên cấu trúc Doanh thu trên chi phí (R/C) với các giai đoạn lợi nhuận dựa trên tỷ lệ giữa doanh thu so với chi phí phát sinh với các khả năng thu hồi chi phí bổ sung.

Ngoài ra, còn có các Hợp đồng quản trị rủi ro (RSC) cho các mỏ cận biên. Theo đó, nhà thầu kiếm được một khoản phí từ Petronas dựa trên các thông số đã thỏa thuận, thay vì chia sẻ sản lượng.

Các ưu đãi bổ sung như miễn giảm thuế mở rộng và áp dụng giảm thuế suất cũng được cung cấp cho các công ty đầu tư tham gia vào RSC. Những phát triển gần đây trong cấu trúc PSC (LLA, SFA, EPT) nhằm mục đích đưa ra các điều khoản phù hợp để chia sẻ tối ưu về lợi nhuận từ dầu mỏ và lợi nhuận giữa chính phủ và các nhà đầu tư.

Trong bài viết này, trang ERCE đưa ra các yếu tố chính của 3 cấu trúc PSC mới nhất và xem xét những lợi ích của những thay đổi này.

Mỏ tận thu (LLA) đã được Petronas thông qua vào năm 2019 cho một số mỏ dầu và khí đốt gần hết đời mỏ với trữ lượng dưới 30 MMstb. Các PSC này có các điều khoản tốt hơn cho các nhà thầu, với mục đích kéo dài giá trị của các bên cho đến khi hết hợp đồng. Hai mỏ LLA đầu tiên (Tembungo và MASA Cluster) đã được đưa ra trong Vòng đấu thầu Malaysia năm 2020.

Sự khác biệt trong Tổng chi phí thu dọn mỏ ước tính (Total Abandonment Cost Estimate) và Chi phí cam kết thu dọn mỏ (Abandonment Cost Commitment) sẽ do Petronas tài trợ.

Nếu chi phí cam kết thực tế vượt quá ước tính tổng chi phí thu dọn mỏ, nhà thầu có nghĩa vụ tài trợ cho phần chênh lệch. Trong khi đó, nếu chi phí cam kết thực tế thấp hơn ước tính tổng chi phí thu dọn mỏ thì việc tiết kiệm chi phí sẽ được chia sẻ giữa Petronas và nhà thầu.

Vào năm 2020, Petronas đã giới thiệu thỏa thuận thương mại Tài sản mỏ nhỏ (SFA) để thu hút các nhà đầu tư vào các mỏ có trữ lượng tài nguyên nhỏ hơn, dưới 15 MMSTB dầu hoặc 200 BSCF khí.

Mô hình tài chính SFA khiến cho nhà thầu linh hoạt hơn để có thể tối ưu hóa chi phí hoạt động và tối đa hóa tỷ suất lợi nhuận. SFA cũng cho phép một cách tiếp cận đơn giản hơn với các yêu cầu báo cáo ít nghiêm ngặt hơn và một mốc dự án duy nhất: Phát triển mỏ dầu và Kế hoạch thu dọn (FDAP).

Theo Báo cáo Đầu tư Năng lượng thế giới năm 2021 của Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA), đầu tư thượng nguồn đã suy giảm nghiêm trọng vào năm 2020 và dự kiến ​​sẽ vẫn thấp hơn nhiều so với mức trước đại dịch Covid-19 vào năm 2021.

Để đối phó với thực trạng này, các chính phủ trên thế giới đang xem xét lại và cải thiện các điều khoản thương mại, đặc biệt là đối với các tài sản dầu khí có tính thách thức cao hơn.

Theo Upstream, Colombia đã khởi động vòng cấp phép vào tháng 6, với các ưu đãi mới nhằm kích thích đầu tư vào lĩnh vực dầu khí của quốc gia này. Ấn Độ cũng đã công bố dự thảo luật sửa đổi dầu khí, nhằm tìm cách thúc đẩy kinh doanh thuận lợi.

Việc thực hiện các thỏa thuận EPT, LLA và SFA ở Malaysia nhằm mục đích thu hút nhiều nhà đầu tư hơn vào Malaysia. Các điều khoản tài chính đơn giản hơn và hấp dẫn hơn nhằm cải thiện tính thương mại của tài sản và gắn kết các ưu đãi giữa nhà thầu và Petronas, có thể dẫn đến việc đầu tư nhiều hơn.

Hồi tháng 4/2021, Petronas thông báo đã trao Cụm mỏ Collins Đông Nam cho Vestigo Petroleum, theo các điều khoản thỏa thuận thương mại mới của SFA.

Phó Chủ tịch Petronas nhấn mạnh rằng, các điều khoản tài khóa mới dự kiến ​​sẽ thúc đẩy sự phát triển của những mỏ nhỏ hơn trong tương lai.

Tại Việt Nam, Dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) qua nhiều lần được góp ý, bổ sung, chỉnh lý và đang đi đến giai đoạn hoàn thiện để trình Quốc hội xem xét thông qua tại kỳ họp thứ 4 (tháng 10/2022).

Sau phiên họp chuyên đề pháp luật tháng 8, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ra thông báo kết luận nêu rõ yêu cầu tiếp tục hoàn thiện dự án luật.

Theo quan điểm của Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí PVEP, đơn vị trực tiếp tham gia các hoạt động dầu khí trên thềm lục địa Việt Nam, dự thảo Luật Dầu khí (sửa đổi) có nhiều điều khoản liên quan thuế, thu hồi chi phí cải thiện hơn so với luật hiện hành.

Hiện nay, quy mô đầu tư trong tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí đang giảm dần, số lượng các hợp đồng dầu khí ký mới không nhiều. Số lượng dự án đang hoạt động của PVEP cũng giảm tương đối nhanh, thay vì 52-57 dự án như giai đoạn trước, thì hiện tại chỉ còn 35 dự án. Điều đó nói lên việc thu hút đầu tư mới khó, dự án cũ cũng khó khăn do thiếu cơ chế.

Rõ ràng rằng hiệu quả đầu tư của các dự án dầu khí chưa ở mức mong đợi, cần có cơ chế khuyến khích đầu tư, được hỗ trợ về thủ tục,...

So sánh với các nước trong khu vực, có thể thấy rằng hiện mức ưu đãi của Việt Nam trong lĩnh vực dầu khí chỉ ở mức vừa phải. Các nhà đầu tư kỳ vọng rằng dự luật mới sẽ có những điều khoản khuyến khích mới tạo động lực cho ngành dầu khí tiếp tục phát huy vai trò chủ lực của nền kinh tế.

Trong số 13 lô thuộc Vòng đấu thầu Malaysia (MBR) 2021 thì 3 lô nằm ở bể Malay (PM340, PM327 và PM342) và 4 lô ở bể Sabah (SB409, SB412, 2W và X). 6 lô còn lại là ND3A, SK4E, SK328, SK427, SK439 và SK440, nằm trong bể Sarawak.

Các lô PM342, SK4E, SK328 và SB409 là 6 mỏ đã có phát hiện.

4 lô nước sâu gồm: ND3A, 4E, 2W và X ngoài khơi bờ biển Sarawak và Sabah đã có ​​những khám phá thăm dò nổi bật trong những năm gần đây.

Vai trò quản lý nhà nước trong ngành dầu khí Malaysia và bài học cho Việt Nam Vai trò quản lý nhà nước trong ngành dầu khí Malaysia và bài học cho Việt Nam
Ngành dầu khí Malaysia thành công khi trao vai trò đặc biệt cho Petronas Ngành dầu khí Malaysia thành công khi trao vai trò đặc biệt cho Petronas
Ưu thế của các điều khoản ưu đãi tài chính dành cho các mỏ đặc thù trong những chính sách mới của Malaysia Ưu thế của các điều khoản ưu đãi tài chính dành cho các mỏ đặc thù trong những chính sách mới của Malaysia

Bình An

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲50K 11,150 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲50K 11,140 ▲50K
Cập nhật: 25/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.600 ▼100K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.600 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.600 ▼100K 116.300 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.900 ▼100K 115.400 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.790 ▼100K 115.290 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.080 ▼100K 114.580 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.850 ▼100K 114.350 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.200 ▼80K 86.700 ▼80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.160 ▼60K 67.660 ▼60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.660 ▼40K 48.160 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.310 ▼90K 105.810 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 ▼70K 70.540 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.660 ▼70K 75.160 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.120 ▼70K 78.620 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.930 ▼30K 43.430 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.730 ▼40K 38.230 ▼40K
Cập nhật: 25/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,160 11,610
Trang sức 99.9 11,150 11,600
NL 99.99 10,845
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,370 11,670
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 25/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16470 16739 17314
CAD 18514 18791 19407
CHF 31823 32204 32855
CNY 0 3570 3690
EUR 29708 29980 31005
GBP 34811 35204 36138
HKD 0 3200 3402
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15441 16029
SGD 19893 20175 20698
THB 717 780 833
USD (1,2) 25883 0 0
USD (5,10,20) 25922 0 0
USD (50,100) 25951 25985 26307
Cập nhật: 25/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,992 25,992 26,307
USD(1-2-5) 24,952 - -
USD(10-20) 24,952 - -
GBP 35,229 35,324 36,160
HKD 3,275 3,285 3,378
CHF 32,141 32,241 32,994
JPY 177.1 177.41 184.57
THB 764.57 774.01 827.4
AUD 16,749 16,809 17,246
CAD 18,759 18,819 19,337
SGD 20,071 20,133 20,774
SEK - 2,703 2,792
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,008 4,139
NOK - 2,545 2,629
CNY - 3,602 3,694
RUB - - -
NZD 15,431 15,574 15,997
KRW 17.71 18.47 19.95
EUR 29,983 30,007 31,190
TWD 803.99 - 970.99
MYR 5,773.39 - 6,501.11
SAR - 6,860.93 7,208.91
KWD - 83,322 88,434
XAU - - -
Cập nhật: 25/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 25,997 26,307
EUR 29,834 29,954 31,042
GBP 35,020 35,161 36,120
HKD 3,268 3,281 3,383
CHF 31,941 32,069 32,964
JPY 176.81 177.52 184.68
AUD 16,685 16,752 17,268
SGD 20,119 20,200 20,728
THB 782 785 819
CAD 18,739 18,814 19,318
NZD 15,511 16,001
KRW 18.43 20.29
Cập nhật: 25/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25960 25960 26300
AUD 16648 16748 17313
CAD 18695 18795 19349
CHF 32076 32106 32980
CNY 0 3610.5 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 29989 30089 30864
GBP 35117 35167 36278
HKD 0 3330 0
JPY 176.36 177.36 183.92
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15551 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20052 20182 20912
THB 0 746.2 0
TWD 0 880 0
XAU 11550000 11550000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 25/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,970 26,020 26,265
USD20 25,970 26,020 26,265
USD1 25,970 26,020 26,265
AUD 16,704 16,854 17,922
EUR 30,067 30,217 31,398
CAD 18,644 18,744 20,060
SGD 20,120 20,270 20,745
JPY 177.36 178.86 183.51
GBP 35,190 35,340 36,130
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/06/2025 15:00