Phân tích lạm phát và giá dầu thế giới những ngày qua

13:00 | 19/08/2022

13,183 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Theo các nhà phân tích, kể từ giữa tháng 6/2022, giá dầu đã giảm 25% và đang có xu hướng tiếp tục giảm. Thế nhưng, dù Iran có khôi phục lại được thỏa thuận hạt nhân đi nữa, thì vẫn không đủ để kiềm chế lạm phát.
Phân tích lạm phát và giá dầu thế giới những ngày qua

Năm nay, thị trường vàng đen khai màn bằng một pha chấn động: Nga cắt giảm xuất khẩu dầu khí khiến các nhà đầu tư lo sợ, trong bối cảnh nhu cầu tăng trở lại sau làn sóng đại dịch COVID-19.

Vào đầu tháng 3/2022, trong những tuần đầu tiên của cuộc chiến tranh Nga-Ukraine, với lệnh trừng phạt từ phía Mỹ, EU và các đối tác, giá dầu Brent đã đạt mức 140 USD/thùng.

Theo ông Giovanni Staunovo, nhà phân tích thuộc công ty chủ quản ngân hàng U.S Bancorp (Mỹ): “Khi đồng USD tăng quá mạnh, lo ngại suy thoái kinh tế đã lấn át triển vọng nhu cầu dầu khí”.

Giá dầu được cố định bằng đồng USD. Do đó, việc tỷ giá tăng đã gây ảnh hưởng đến sức mua của các khách hàng sử dụng đơn vị tiền tệ khác.

Hiện dầu Brent đang có giá 95 USD/thùng, dầu WTI có giá 90 USD/thùng. Vào cuối tuần rồi, giá dầu WTI đã giảm xuống còn 85,73 USD/thùng, mức thấp nhất kể từ cuối tháng 1/2022.

Giá xăng bán lẻ cũng quay trở lại mức đầu năm. Vào cuối tháng 2/2022, đơn giá xăng trung bình tại các trạm xăng Pháp là 1,79 euro/lít.

Trung Quốc và Iran

Theo Geordie Wilkes, nhà phân tích thuộc công ty môi giới hàng hóa Sucden (Pháp): “Tại Trung Quốc, sản lượng dầu thô chế biến tại các nhà máy lọc dầu đã giảm, nhưng trữ lượng xăng đang tăng lên, còn nhu cầu thì giảm”.

Tuy nhiên, theo ông Staunovo, ngân hàng U.S Bancorp dự đoán giá dầu thô Brent sẽ quay lại mức 125 USD/thùng, trước bối cảnh Nga cắt giảm xuất khẩu dầu khí sang châu Âu, Mỹ dừng sử dụng dầu từ kho trữ chiến lược và Trung Quốc tăng nhập khẩu”.

Có một yếu tố có thể ngăn cản giá dầu tăng cao: Iran khôi phục được thỏa thuận hạt nhân, tăng xuất khẩu dầu trở lại. Hiện nay, Iran đang không thể xuất khẩu khoảng một triệu thùng/ngày do bị trừng phạt.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia thuộc Ngân hàng đầu tư Goldman Sachs (Mỹ), việc đạt được thỏa thuận Iran trong ngắn hạn là rất khó. Hơn nữa, Iran chấp nhận bị phạt đến chừng nào giá dầu còn cao.

Vào năm 2015, khi đạt được thỏa thuận đầu tiên, Iran đã tăng sản lượng dầu một cách nhanh chóng, gây chấn động toàn thị trường.

Goldman Sachs dự đoán, nếu dầu thô Iran quay trở lại thị trường, giá dầu sẽ giảm từ 5 đến 10 USD/thùng vào 2023, so với mức 125 USD/thùng dầu Brent trước thời điểm khôi phục thỏa thuận hạt nhân.

Lạm phát mất kiểm soát

Trước bối cảnh giá dầu thô giảm, dù cho giá xăng bán lẻ có giảm theo, tình trạng lạm phát mạnh vẫn sẽ tiếp diễn, nhất là ở khu vực châu Âu.

Ông Andrew Kenningham, nhà phân tích châu Âu tại doanh nghiệp nghiên cứu kinh tế độc lập Capital Economics (Anh) nhận xét: "Thế giới đã thay đổi. Trước đây chúng ta có thể dự đoán giá năng lượng qua giá dầu thô. Còn bây giờ, ta cần một phương trình phức tạp hơn nhiều, bao hàm các xu hướng phát triển của những yếu tố như dầu, khí đốt và điện”.

Theo ông Holger Schmieding, chuyên gia kinh tế trưởng tại ngân hàng Berenberg (Đức), hiện trạng giảm giá dầu thô ở châu Âu trong thời gian gần đây sẽ giúp lạm phát giảm 0,5 điểm phần trăm, hoặc 0,7 điểm trong trường hợp khôi phục thỏa thuận hạt nhân Iran.

Theo ông Kenningham: “Mức biến động 0,1% hay 0,2% cũng đều rất quan trọng, khi chúng tôi đang làm mọi khả năng để đạt được mức giảm 2%. Nhưng mục tiêu này là bất khả thi nếu lạm phát tăng lên 8,9% trong hơn một năm ở khu vực đồng euro, như trường hợp của tháng 7/2022”.

Mặt khác, ở Mỹ, lạm phát đã chậm lại trong tháng 7/2022. Nguyên nhân phần lớn là do giá xăng giảm. Tuy vậy, mức lạm phát vẫn đang ở mức rất cao (8,5%). Tại Vương quốc Anh, mức lạm phát đã chạm 10,1%.

Ông Schmieding cảnh báo: “Tình trạng giá khí đốt và điện giữ mức cao, kèm việc Chính phủ Đức ngưng trợ cấp cho phương tiện giao thông công cộng và xăng dầu đang góp phần tạo giảm phát ở khu vực đồng euro”.

Dự báo giá dầu: thiếu hụt nguồn cung Nga không khiến giá dầu thế giới giảm sâu dưới 105 USD/thùngDự báo giá dầu: thiếu hụt nguồn cung Nga không khiến giá dầu thế giới giảm sâu dưới 105 USD/thùng
Chuyên gia VPI: Giá dầu thế giới năm 2022 có thể chạm ngưỡng ba con sốChuyên gia VPI: Giá dầu thế giới năm 2022 có thể chạm ngưỡng ba con số
Mỹ kêu gọi một số nước mở kho dự trữ để hạ nhiệt giá dầu thế giớiMỹ kêu gọi một số nước mở kho dự trữ để hạ nhiệt giá dầu thế giới

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 04:00