Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô như thế nào?

13:00 | 08/08/2021

1,183 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hiện nay, số lượng doanh nghiệp Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực sản xuất linh kiện ô tô mới chỉ chiếm khoảng 20%, hầu hết các doanh nghiệp này đều có quy mô nhỏ, bị chi phối bởi các doanh nghiệp FDI. Vậy làm thế nào để công nghiệp hỗ trợ trong lắp ráp và sản xuất ô tô phát triển?

Theo Hiệp hội Công nghiệp hỗ trợ (CNHT) Việt Nam (VASI), cả nước hiện có hơn 350 doanh nghiệp (DN) CNHT ôtô, nhưng 80% DN nước ngoài, số còn lại là DN trong nước nhưng phần lớn quy mô nhỏ, khó có điều kiện đầu tư công nghệ và việc liên kết giữa các DN này cũng còn khá yếu.

nhieu-linh-kien-lap-rap-o-to-se-duoc-mien-thue-nhap-khau-tu-thang-7
Nhiều linh kiện lắp ráp ô tô sẽ được miễn thuế nhập khẩu từ tháng 7.

Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp ôtô Việt Nam phát triển khá nhanh. Hiện, Việt Nam có hơn 350 DN sản xuất liên quan đến ôtô, tổng công suất lắp ráp khoảng 680.000 xe/năm. Tuy nhiên, DN trong lĩnh vực CNHT ngành ôtô còn nhiều hạn chế như phát triển chậm cả về số lượng và chất lượng so với các quốc gia trong khu vực.

Ước tính, một chiếc ôtô có đến 30.000 linh kiện, nhưng DN Việt Nam chỉ sản xuất được không quá chục loại. Dự báo, đến năm 2025, thị trường ôtô Việt Nam sẽ nhanh chóng tiệm cận với con số 1 triệu xe bán ra/năm. Đây chính là cơ hội lớn để DN phát triển CNHT và ngược lại, nếu không tận dụng tốt cơ hội, CNHT ôtô Việt Nam sẽ tiếp tục đi sau các nước trong khu vực và chỉ dừng lại ở lắp ráp hoặc sản xuất quy mô nhỏ lẻ.

Bên cạnh đó, thực tế hiện nay, ngành chế biến, chế tạo vẫn đang phụ thuộc lớn vào các DN FDI, CNHT trong nước chưa thực sự phát triển. Do đó, nguồn cung cho các DN FDI cũng phụ thuộc rất lớn vào nhập khẩu.

Theo ông Phạm Tuấn Anh - Phó Cục trưởng Cục Công nghiệp (Bộ Công Thương): “Thực trạng trên không chỉ gây ảnh hưởng đến việc phát triển sản xuất và tăng trưởng kinh tế trong ngắn hạn, mà sẽ còn tiếp tục ảnh hưởng sâu rộng trong dài hạn”.

Vì vậy, phát triển CNHT, tăng cường liên kết giữa DN trong nước với DN FDI có chiến lược phát triển lâu dài và hình thành chuỗi cung ứng trong nước là một trong những vấn đề cốt lõi để phát triển bền vững công nghiệp Việt Nam. Nhưng để doanh nghiệp Việt có thể lội ngược dòng áp lực cạnh tranh đi lên, rồi tổ chức thành các nhóm ngành hàng liên kết là điều không tưởng. Thực tế mấy chục năm phát triển ngành ô tô tại nước ta đã cho thấy điều đó.

cong-nghiep-ho-tro-giam-chan-tai-cho-1
Công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô giậm chân tại chỗ hơn 20 năm qua.

Gần đây, Cục Công nghiệp và Toyota Việt Nam đã ký kết biên bản ghi nhớ về hợp tác hỗ trợ DN trong nước lĩnh vực CNHT ôtô. Đây là năm thứ hai, Toyota Việt Nam và Cục Công nghiệp ký kết thỏa thuận hợp tác hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước. Qua đó, Toyota Việt Nam sẽ góp phần nâng cao tỷ lệ nội địa hóa và hỗ trợ các nhà cung cấp Việt cũng như cam kết đồng hành cùng sự phát triển của nền công nghiệp ôtô và ngành CNHT Việt Nam.

Bản ghi nhớ này nhận được sự trông đợi và kỳ vọng từ các DN cũng như giới chuyên gia, sẽ tạo thêm những xung lực mới cho sự phát triển của ngành CNHT ôtô trong nước. Hợp tác giữa Cục Công nghiệp và Toyota Việt Nam được kỳ vọng sẽ mang lại nhiều giá trị thiết thực, góp phần nâng cao năng lực, tăng khả năng tiếp cận chuỗi sản xuất toàn cầu cho DN công nghiệp Việt Nam.

Trong khuôn khổ Dự án hợp tác giữa Cục Công nghiệp và Toyota Việt Nam, hai bên sẽ tập trung hỗ trợ DN sản xuất linh kiện ôtô trong nước để tăng năng lực liên kết với các nhà lắp ráp ôtô, từng bước xây dựng chuỗi cung ứng trong ngành CNHT, nâng cao khả năng cung ứng nội địa. Theo đó, Toyota sẽ cung cấp các tiêu chí cơ bản làm căn cứ cho Bộ Công Thương sàng lọc dữ liệu DN phù hợp, sau đó đánh giá sơ bộ nhà cung cấp, hỗ trợ làm việc, hậu cần, chuyên gia tư vấn. Bộ Công Thương sẽ hỗ trợ pháp lý, cung cấp tư vấn viên, danh sách nhà cung cấp tiềm năng, hỗ trợ đào tạo…

Ông Hiroyuki Ueda - Tổng Giám đốc Toyota Việt Nam khẳng định: "Đối với Toyota Việt Nam, việc đẩy mạnh nội địa hóa không chỉ đơn thuần gia tăng số lượng nhà cung cấp Việt mà quan trọng hơn là nâng cao năng lực, chất lượng của nhà cung cấp, giảm chi phí sản xuất, tăng năng lực cạnh tranh”.

Có thể thấy rằng, một ngành công nghiệp có tính cạnh tranh cực cao như ngành sản xuất ô tô Việt Nam thì doanh nghiệp nội không thể vượt lên nếu thiếu công nghệ, thiếu sự hỗ trợ từ Chính phủ bằng những cam kết chuyển giao, hỗ trợ chia sẻ thị trường. Công nghiệp ô tô của Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc... để phát triển doanh nghiệp nội địa đều phải có đủ và nhiều hơn nữa những điều kiện nêu trên.

Tùng Dương

CIE - VME 2021: Bước chuyển mình cho công nghiệp Việt Nam CIE - VME 2021: Bước chuyển mình cho công nghiệp Việt Nam
Ưu đãi thuế TNDN với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển Ưu đãi thuế TNDN với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
Cơ hội lớn cho công nghiệp hỗ trợ Cơ hội lớn cho công nghiệp hỗ trợ
VIMEXPO 2020: Cơ hội kết nối để phát triển Công nghiệp hỗ trợ và Chế biến chế tạo Việt Nam VIMEXPO 2020: Cơ hội kết nối để phát triển Công nghiệp hỗ trợ và Chế biến chế tạo Việt Nam

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC HCM 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC ĐN 115,200 ▲300K 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16424 16692 17266
CAD 18489 18766 19384
CHF 31059 31437 32088
CNY 0 3530 3670
EUR 29088 29358 30388
GBP 34480 34872 35808
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15392 15983
SGD 19693 19974 20501
THB 711 774 827
USD (1,2) 25776 0 0
USD (5,10,20) 25815 0 0
USD (50,100) 25843 25877 26219
Cập nhật: 09/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,852 25,852 26,212
USD(1-2-5) 24,818 - -
USD(10-20) 24,818 - -
GBP 34,832 34,926 35,862
HKD 3,258 3,268 3,367
CHF 31,226 31,323 32,206
JPY 176.52 176.84 184.77
THB 758.36 767.72 820.89
AUD 16,704 16,765 17,220
CAD 18,764 18,824 19,333
SGD 19,889 19,951 20,580
SEK - 2,659 2,752
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,918 4,053
NOK - 2,536 2,625
CNY - 3,584 3,681
RUB - - -
NZD 15,363 15,506 15,956
KRW 17.8 18.57 19.93
EUR 29,270 29,293 30,539
TWD 784.72 - 950.03
MYR 5,743.65 - 6,477.63
SAR - 6,823.79 7,182.87
KWD - 82,530 87,836
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26210
AUD 16592 16692 17259
CAD 18667 18767 19322
CHF 31295 31325 32211
CNY 0 3586.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29369 29469 30244
GBP 34784 34834 35947
HKD 0 3270 0
JPY 176.62 177.62 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19844 19974 20703
THB 0 739.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10000000 10000000 11700000
Cập nhật: 09/06/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 12:00