Phó Thủ tướng Thường trực yêu cầu không để tình trạng chậm, hủy chuyến bay

07:32 | 26/01/2022

100 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Văn phòng Chính phủ vừa ban hành Thông báo số 22/TB-VPCP ngày 25/01/2022 kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Phạm Bình Minh tại buổi kiểm tra công tác bảo đảm an ninh, an toàn hàng không phục vụ Tết Nguyên đán Nhâm Dần tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
Phó Thủ tướng Thường trực yêu cầu không để tình trạng chậm, hủy chuyến bay
Phó Thủ tướng Thường trực Phạm Bình Minh kiểm tra công tác bảo đảm an ninh, an toàn hàng không phục vụ Tết Nguyên đán Nhâm Dần tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.

Thông báo nêu rõ, việc bảo đảm an ninh, an toàn và an toàn giao thông của tất cả các loại hình giao thông là rất quan trọng, trong đó an ninh, an toàn hàng không là đặc biệt quan trọng.

Trong năm 2021, tình hình trật tự, an toàn giao thông trong cả nước đã từng bước được cải thiện, giảm cả 3 tiêu chí về an toàn giao thông (số vụ, số người thiệt mạng và số người bị thương), an ninh hàng không được bảo đảm.

Thay mặt Chính phủ, Phó Thủ tướng Thường trực biểu dương sự nỗ lực của các cơ quan, đơn vị trong ngành hàng không dân dụng và các cơ quan chức năng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan đã nỗ lực, hoàn thành tốt và duy trì, đảm bảo an toàn, an ninh cho hoạt động hàng không dân dụng trong năm qua. Đồng thời, biểu dương Bộ Giao thông vận tải, các đơn vị liên quan, Ban Quản lý dự án Thăng Long và các đơn vị tham gia thi công Dự án cải tạo, nâng cấp đường cất hạ cánh, đường lăn của Cảng hàng không quốc tế Nội Bài đã nỗ lực hoàn thành công trình để có thể đưa vào khai thác phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân, du khách và kiều bào trong dịp cao điểm Tết Nguyên đán Nhâm Dần.

Trong điều kiện trở lại trạng thái bình thường mới của năm 2022, nhu cầu di chuyển, vận tải sẽ tăng lên, trong đó có vận chuyển hàng không. Vấn đề quan trọng là bảo đảm tuyệt đối về an ninh, an toàn hàng không. Phó Thủ tướng Thường trực đề nghị Bộ Giao thông vận tải, các đơn vị trong ngành hàng không thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:

Các chuyến bay thương mại thường lệ quốc tế đã được cho phép mở lại từ ngày 1/1/2022. Hiện đã có 8/9 nước thỏa thuận đồng ý. Trong giai đoạn 2, đã có chủ trương mở thêm các đường bay đến Úc và một số nước Châu Âu. Việc mở lại đường bay thương mại góp phần phục hồi kinh tế và đáp ứng nhu cầu của người Việt Nam đi/đến các nước. Yêu cầu tất cả các đơn vị tại sân bay Nội Bài nói riêng và tất cả các sân bay trong cả nước nói chung kiểm tra, rà soát công tác an toàn, trang thiết bị phục vụ các chuyến bay, không để tình trạng chậm, hủy chuyến, cơ sở hạ tầng không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.

Thực hiện mục tiêu kép tăng cường phương tiện phục vụ hành khách, hàng hóa và kiểm soát dịch bệnh, yêu cầu xem xét lại một cách kỹ càng vấn đề xét nghiệm nhanh đối với trẻ em dưới 12 tuổi và trẻ sơ sinh khi đi tàu bay cùng bố, mẹ; vận dụng đúng các quy định, không để ảnh hưởng đến việc đi lại của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia giao thông hàng không. Đồng thời, yêu cầu tất cả các hãng hàng không tuân thủ các quy định về vận chuyển, đặc biệt là việc xét nghiệm đối với hành khách, không tự phát sinh thêm các thủ tục so với quy định.

Bộ Y tế khẩn trương báo cáo việc thực hiện Công điện số 9406/CĐ-VPCP ngày 23/12/2021 của Văn phòng Chính phủ về việc tăng cường tiêm chủng, kiểm soát biến chủng mới Omicron của vi rút SARS-CoV-2, tiếp thu ý kiến của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng không Việt Nam đề xuất điều chỉnh việc test nhanh đối với hành khách trước khi lên và sau khi xuống tàu bay.

Đề nghị các doanh nghiệp cảng hàng không bố trí nơi khai báo y tế, kiểm tra y tế tại cảng hàng không một cách khoa học, hợp lý, không làm tăng thêm các bước/thủ tục, tránh tập trung đông người làm tăng nguy cơ lây nhiễm.

Thống nhất sử dụng duy nhất một ứng dụng khai báo y tế

Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông thống nhất việc sử dụng duy nhất một ứng dụng khai báo y tế, không để phát sinh, vướng mắc gây ùn tắc hành khách tại sân bay với mục tiêu giải phóng hành khách nhanh nhất.

Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng phải có biện pháp chủ động, sẵn sàng, kịp thời ứng phó, xử lý các hành vi đe dọa, uy hiếp đến an ninh, an toàn hàng không, đặc biệt là ứng phó khẩn nguy với các hành vi can thiệp bất hợp pháp, khủng bố vào hoạt động hàng không dân dụng.

Các Bộ: Giao thông vận tải, Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Y tế bố trí các chuyến bay Combo, “giải cứu” đến các sân bay khác hoặc giãn cách giờ hạ cánh để giảm tải cho sân bay Nội Bài, Tân Sơn Nhất, tránh việc tập trung đông hành khách, không để ảnh hưởng đến các chuyến bay thương mại.

Về kiến nghị của các đơn vị tại cuộc họp, Bộ Quốc phòng chủ trì nghiên cứu, đề xuất giải pháp tổng thể quản lý chặt chẽ tàu bay không người lái, vật thể bay siêu nhẹ; Bộ Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Bộ Ngoại giao, Bộ Y tế tiếp tục làm việc với các quốc gia/vùng lãnh thổ về mở chuyến bay thương mại, tần suất các chuyến bay; Bộ Y tế, Bộ Giao thông vận tải nghiên cứu điều chỉnh phương án xét nghiệm bảo đảm yêu cầu phòng chống dịch bệnh COVID-19 và hạn chế tối đa phiền hà cho hành khách.

Khách ồ ạt hủy chuyến bay vì Covid-19, hàng không

Khách ồ ạt hủy chuyến bay vì Covid-19, hàng không "hỏa tốc" đổi/hoàn vé

Dịch Covid-19 lan rộng là lí do khiến hành khách đi máy bay ồ ạt hủy chuyến. Cục Hàng không Việt Nam đã yêu cầu hãng khẩn trương đổi, hoàn vé cho khách trên các chuyến bay không thể thực hiện được.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16950
CAD 18226 18502 19116
CHF 31464 31843 32488
CNY 0 3358 3600
EUR 29248 29518 30546
GBP 33878 34267 35214
HKD 0 3204 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15247 15841
SGD 19337 19617 20144
THB 697 760 813
USD (1,2) 25623 0 0
USD (5,10,20) 25661 0 0
USD (50,100) 25689 25723 26065
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25692 25692 26052
AUD 16281 16381 16951
CAD 18403 18503 19056
CHF 31663 31693 32583
CNY 0 3515.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29399 29499 30374
GBP 34168 34218 35321
HKD 0 3330 0
JPY 181.04 181.54 188.05
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15349 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19482 19612 20333
THB 0 726.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10200000 10200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,120
USD20 25,710 25,760 26,120
USD1 25,710 25,760 26,120
AUD 16,325 16,475 17,551
EUR 29,586 29,736 30,915
CAD 18,352 18,452 19,776
SGD 19,574 19,724 20,191
JPY 180.95 182.45 187.11
GBP 34,284 34,434 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 16:00