Phục hồi sản xuất công nghiệp: Cần giải pháp phù hợp cho từng ngành

10:45 | 24/04/2023

64 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hầu hết các ngành sản xuất công nghiệp đang gặp vô vàn khó khăn, để tháo gỡ các chuyên gia cho rằng cần giải pháp phù hợp cho từng ngành.

Doanh nghiệp ngày một “kiệt sức”

Doanh nghiệp ngày một “kiệt sức””, đó là chia sẻ của ông Phạm Quang Anh - Giám đốc Công ty TNHH May mặc Dony chia sẻ với phóng viên.

Theo lãnh đạo Dony, đã 3 năm kể từ khi đại dịch Covid-19 bùng phát đến nay, điều kiện cho doanh nghiệp sản xuất ngày một khó, từ thiếu nguyên liệu, lãi suất tăng cao, thiếu lao động. Đặc biệt, nhu cầu tiêu dùng sụt giảm dẫn tới không có đơn hàng cho doanh nghiệp sản xuất. “Mấy năm nay chúng tôi chỉ tìm mọi cách để chuyền chạy, có việc làm, có thu nhập cho người lao động chứ không tính đến lợi nhuận”, ông Phạm Quang Anh bày tỏ.

Từ đầu năm tới nay, đơn hàng giảm tuy không quá nghiêm trọng như nhiều doanh nghiệp khác nhưng Dony đã phải xoay sở tìm đối tác, đơn hàng và cố gắng linh hoạt trong sản xuất để có thể làm ra những mặt hàng giá rẻ để có thể duy trì sản xuất.

Dony có đơn hàng sản xuất đồng phục cho công ty xây dựng từ cuối năm 2022 nhưng bị khất nợ thanh toán cho đến tận thời điểm này. Đây là hệ luỵ từ khủng hoảng của thị trường bất động sản, Chính phủ cũng cần có biện pháp tháo gỡ giúp cho ngành này hồi phục, từ đó kéo các ngành sản xuất liên quan khởi sắc hơn”, ông Phạm Quang Anh nói.

May mắn hơn rất nhiều doanh nghiệp khác, Quý I/2023 đơn hàng của Tổng Công ty May 10- CTCP chỉ giảm khoảng 10% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, May 10 phải đối mặt với tình trạng đơn hàng nhỏ, buộc phải tổ chức sản xuất nhiều mặt hàng trên cùng 1 chuyền. Đây là điều cực khó bởi các công đoạn sản xuất đã được chuyên môn hoá, năng suất đạt được không cao.

Phục hồi sản xuất công nghiệp: Cần giải pháp phù hợp cho từng ngành
Phục hồi sản xuất công nghiệp: Cần giải pháp phù hợp cho từng ngành

Doanh nghiệp đã phải đa dạng hoá sản xuất, đào tạo công nhân để có đa tay nghề, đáp ứng được nhiều loại đơn hàng, thích ứng nhu cầu thị trường”, ông Thân Đức Việt - Tổng Giám đốc May 10 cho hay.

Khó khăn trong sản xuất của May 10 và Dony là tình trạng chung, thậm chí còn nhẹ hơn với nhiều doanh nghiệp khác trong ngành dệt may. Nhìn rộng ra cả ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, bức tranh cũng khá ảm đạm. Theo Bộ Công Thương, Quý I/2023, công nghiệp chế biến, chế tạo không còn đóng vai trò động lực dẫn dắt tăng trưởng của nền kinh tế khi giá trị tăng thêm của ngành giảm 0,37%, làm giảm 0,1 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế.

Báo cáo của Bộ Công Thương chỉ rõ, nguyên nhân của suy giảm sản xuất công nghiệp là do giá nhiên liệu đầu vào, năng lượng toàn cầu vẫn ở mức cao đã tác động đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp trong nước, lạm phát vẫn còn ở mức cao, chính sách tiền tệ vẫn chưa nới lỏng; kinh tế thế giới hồi phục chậm và sự sụp đổ của một số ngân hàng trên thế giới có những tác động nhất định...

Trong khi đó, sức mua trong nước dù đã khôi phục nhưng vẫn còn yếu, chưa kích thích sản xuất, đầu tư và tiêu dùng, hoạt động mua hàng trở lại giảm. Sức ép lạm phát, lãi suất cao cũng đã ảnh hưởng đến tiêu dùng ngay cả với các sản phẩm thông thường như dệt may, giày dép….

Các doanh nghiệp còn khó khăn trong việc tiếp cận vốn, lãi suất ngân hàng và chi phí đầu vào vẫn ở mức cao, đặc biệt khả năng hấp thụ vốn của doanh nghiệp đã bắt đầu giảm.

Về nguyên nhân này, chuyên gia kinh tế, TS. Nguyễn Bích Lâm- Nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê cho rằng chỉ là một phần. Gần đây Chính phủ đã chỉ đạo thực hiện nhiều động thái mạnh mẽ để hỗ trợ và tiếp sức cho doanh nghiệp như chính sách tài khoá, giãn thời gian nộp một số loại thuế, tiền thuê đất… “Tuy nhiên, ban hành chính sách là một chuyện, thực thi và thực thi hiệu quả lại là chuyện khác. Do vậy, cần cải thiện điều kiện tiếp cận giúp doanh nghiệp có thể hấp thụ các ưu đãi”, TS. Nguyễn Bích Lâm nhấn mạnh.

Giải pháp nào phù hợp?

Trước tình trạng trì trệ sản xuất của doanh nghiệp đang kéo giảm tăng trưởng sản xuất công nghiệp, Bộ Công Thương đang nỗ lực tìm mọi cách gỡ khó, phát triển đầu ra cho hàng hoá, từ đó thúc đẩy sản xuất.

Tuy nhiên, chuyên gia kinh tế, TS. Đinh Trọng Thịnh cho rằng: Sự nỗ lực của Bộ Công Thương là không đủ, bản thân doanh nghiệp, ngành nghề cần tăng tính liên kết để hỗ trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa phải chặt chẽ và đi theo chuỗi khi đó, giá trị gia tăng mới cao và phát triển bền vững.

Về giải pháp gỡ cho sản xuất công nghiệp, TS. Nguyễn Bích Lâm bày tỏ: Quan trọng nhất là tìm đầu ra cho doanh nghiệp, lưu ý mỗi ngành có đầu ra khác nhau. Với những ngành có thế mạnh xuất khẩu như giày da, dệt may bên cạnh duy trì thị trường truyền thống cần tìm các thị trường mới.

Các cơ quan quản lý cần rà soát kỹ, có thể tổ chức hội thảo, hội nghị, chia doanh nghiệp theo các ngành hàng khác nhau, vùng miền khác nhau để có giải pháp tháo gỡ cho phù hợp, hiệu quả. Cơ quan có liên quan phải thực sự trách nhiệm, gắn vào việc này, để cùng chung tay tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

Về thể chế, cần gỡ bỏ những quy định cản trở doanh nghiệp phát triển. Hiện nay có nhiều quy định không sai nhưng không phù hợp thực tế, khiến doanh nghiệp chịu vô vàn khó khăn, không thể đáp ứng được tiêu chuẩn để hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Thứ nữa, các Bộ ngành, cơ quan nhà nước liên quan định kỳ gặp gỡ doanh nghiệp để lắng nghe chia sẻ của doanh nghiệp từ đó có giải pháp tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Cần phân cấp cho các bộ ngành định kỳ gặp gỡ doanh nghiệp, để tháo gỡ khó khăn.

Bàn về yếu tố vốn, chuyên gia kinh tế, PGS.TS Ngô Trí Long - Nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu thị trường giá cả (Bộ Tài chính) nhận định: Doanh nghiệp hiện đang rất khó khăn về vốn nên cần có giải pháp khơi mở dòng vốn cho dòng tiền của doanh nghiệp. Thời gian tới cần có ngay những giải pháp để khơi thông các kênh dẫn vốn an toàn, tạo niềm tin trên thị trường trái phiếu, chứng khoán… Xem nút thắt từng lĩnh vực một, lĩnh vực nào cần ưu tiên thì rót vốn vào để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh. Đồng thời phải tính toán cố gẵng giữ ổn định lãi suất.

Cuối cùng, tiếp tục xem xét cắt giảm được thủ tục hành chính không cần thiết, giảm thanh tra và kiểm tra định kỳ, có chương trình hỗ trợ cho doanh nghiệp khai mở thị trường mới rất hiệu quả cho doanh nghiệp…

Theo Báo Công Thương

8 giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp năm 2023

8 giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất công nghiệp năm 2023

Với độ mở lớn cùng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, bối cảnh kinh tế toàn cầu tiếp tục đặt ra thách thức… nhằm thúc đẩy phát triển công nghiệp, Cục Công nghiệp (Bộ Công Thương) cho biết sẽ thực hiện 8 nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới.

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16114 16381 16967
CAD 18223 18499 19124
CHF 31491 31871 32527
CNY 0 3358 3600
EUR 29270 29540 30573
GBP 33889 34278 35229
HKD 0 3203 3405
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15258 15851
SGD 19331 19611 20141
THB 697 760 814
USD (1,2) 25615 0 0
USD (5,10,20) 25653 0 0
USD (50,100) 25681 25715 26060
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25700 25700 26060
AUD 16273 16373 16935
CAD 18402 18502 19060
CHF 31717 31747 32621
CNY 0 3515.9 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29423 29523 30401
GBP 34169 34219 35340
HKD 0 3330 0
JPY 180.91 181.41 187.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15344 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19477 19607 20339
THB 0 726.6 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,695 25,745 26,120
USD20 25,695 25,745 26,120
USD1 25,695 25,745 26,120
AUD 16,331 16,481 17,543
EUR 29,592 29,742 30,915
CAD 18,350 18,450 19,770
SGD 19,566 19,716 20,179
JPY 180.96 182.46 187.08
GBP 34,280 34,430 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,400 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 21:45