Phương Tây chưa sẵn sàng đối phó với "lá bài" mạnh nhất của Nga

14:45 | 16/07/2022

372 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chuyên gia nhận định, Nga đã có kinh nghiệm trong việc sử dụng "lá bài" năng lượng để đạt được mục tiêu địa chính trị, và phương Tây chưa sẵn sàng để đối phó với động thái này của Moscow.
Phương Tây chưa sẵn sàng đối phó với lá bài mạnh nhất của Nga - 1
Nga hiện là cường quốc năng lượng toàn cầu và họ có thể chi phối thị trường này (Ảnh: Bloomberg).

Vài tuần trước, ngân hàng Mỹ JP Morgan đưa ra một cảnh báo: Nếu Nga dừng hoàn toàn việc xuất khẩu dầu mỏ, cú "sốc" mà thế giới hứng chịu sẽ lớn tới mức giá dầu có thể tăng gấp 4 lần lên mốc gần 400 USD/thùng. Giá dầu hiện tại xoay quanh mốc 100 USD/thùng.

Vì thế giới vẫn còn đang phụ thuộc rất lớn vào dầu mỏ, cú "sốc" cho nền kinh tế thế giới có thể sẽ còn tồi tệ hơn là vào cuộc khủng hoảng dầu mỏ năm 1970 và kịch bản suy thoái nghiêm trọng là có khả năng xảy ra.

Nga không chỉ là cường quốc dầu mỏ mà họ còn là "ông lớn" về mặt hàng khí đốt. Tuần này, Nga tạm ngắt van đường ống Dòng chảy phương Bắc 1 để thực hiện việc bảo trì định kỳ. Tuy nhiên, châu Âu đang như "ngồi trên đống lửa" vì lo ngại kịch bản Nga sẽ không mở lại van. Trong những tháng qua, lượng khí đốt của Nga chảy sang châu Âu đã giảm dẫn tới việc giá mặt hàng này tăng phi mã. Nếu Nga ngắt van khí đốt dài hạn, đây sẽ được xem là "lá bài" quan trọng nhất, gây ra tác động sâu rộng tới phương Tây, theo Independent.

Nga đã kiếm thêm được hàng tỷ USD từ việc giá dầu mỏ và khí đốt tăng mạnh kể từ khi họ bắt đầu chiến dịch quân sự ở Ukraine. Giá dầu và khí đốt được quy định trên thị trường quốc tế, nhưng trên thị trường đó, Nga là bên quan trọng, có sức mạnh chi phối. Vì vậy, một lệnh cấm quyết liệt từ Nga có thể sẽ ngay lập tức đẩy giá năng lượng lên mức rất cao như dự đoán của JP Morgan.

Trong khi Mỹ vẫn có nguồn cung dầu mỏ thì châu Âu lại phụ thuộc lớn vào Nga. Ngành công nghiệp của Đức và Italy sẽ bị tê liệt do chi phí năng lượng cao hơn và hàng nghìn công ty sẽ phá sản. Hàng triệu người sẽ thất nghiệp và hóa đơn năng lượng của họ sẽ tăng vọt. Họ sẽ không thể có đủ tiền để mua năng lượng nấu thức ăn hoặc lái xe ô tô.

Trong thời gian qua, phương Tây cáo buộc Nga đã "vũ khí hóa" năng lượng hóa thạch như một động thái trả đũa lệnh trừng phạt của Mỹ và đồng minh. Moscow đã cắt nguồn cung khí đốt tới một vài quốc gia châu Âu khi họ không thanh toán bằng rúp.

Một số chuyên gia cho rằng, Nga sẽ không có động thái quyết liệt nhằm cắt đứt nguồn thu quan trọng từ năng lượng, nhưng theo Independent, Moscow có thể đã có sự chuẩn bị về mặt ngân sách từ nhiều năm cho kịch bản như vậy.

Mặt khác, nếu Nga đột ngột ngừng xuất năng lượng, điều này sẽ gây nên cú sốc lớn cho các nền kinh tế phụ thuộc vào dầu khí. Các thị trường chứng khoán sẽ lao dốc và các công ty sẽ phá sản vì khủng hoảng năng lượng. Điều này có thể khiến phương Tây sụt giảm quyết tâm trong việc hỗ trợ tài chính Ukraine.

Theo các chuyên gia, phương Tây có thể phải đẩy nhanh việc chuẩn bị để giảm bớt ảnh hưởng bởi các "lá bài" năng lượng của Nga. Họ có thể ban hành các nghị định khẩn cấp để phát triển năng lượng gió và mặt trời ở tốc độ công nghiệp.

Họ có thể dọn đường cho các nhà máy năng lượng mặt trời và gió mới được triển khai nhanh chóng. Các nhà máy năng lượng sạch có thể được xây dựng nhanh chóng với giá thành rẻ. Đây có thể là cách nhanh và đơn giản nhất mà châu Âu có thể thực hiện để giảm bớt thiệt hại nếu Nga thực sự có động thái quyết liệt trong lĩnh vực năng lượng.

Theo Dân trí

Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 11/7 - 16/7Những sự kiện nổi bật trên thị trường Năng lượng Quốc tế tuần từ 11/7 - 16/7
Khí đốt: Ý chuẩn bị cho tình huống xấu nhấtKhí đốt: Ý chuẩn bị cho tình huống xấu nhất
WB: Việt Nam cần đầu tư khoảng 368 tỷ USD cho mục tiêu phát thải ròng bằng WB: Việt Nam cần đầu tư khoảng 368 tỷ USD cho mục tiêu phát thải ròng bằng "0"
Bản tin Năng lượng xanh: Cuộc chạy đua lưu trữ năng lượng tái tạoBản tin Năng lượng xanh: Cuộc chạy đua lưu trữ năng lượng tái tạo
Phân tích: Số phận của đồng Euro hiện nay gắn với thị trường năng lượngPhân tích: Số phận của đồng Euro hiện nay gắn với thị trường năng lượng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,000 124,000
AVPL/SJC HCM 122,000 124,000
AVPL/SJC ĐN 122,000 124,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,700 11,810
Nguyên liệu 999 - HN 11,690 11,800
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117.000 120.000
TPHCM - SJC 122.000 124.000
Hà Nội - PNJ 117.000 120.000
Hà Nội - SJC 122.000 124.000
Đà Nẵng - PNJ 117.000 120.000
Đà Nẵng - SJC 122.000 124.000
Miền Tây - PNJ 117.000 120.000
Miền Tây - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 122.000 124.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 117.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 117.000 119.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 116.880 119.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 116.140 118.640
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 115.910 118.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 82.280 89.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 62.560 70.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 42.360 49.860
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 107.060 109.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 65.550 73.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 70.330 77.830
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 73.910 81.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.460 44.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 32.090 39.590
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,520 12,040
Trang sức 99.9 11,510 12,030
NL 99.99 11,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,750 12,050
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,750 12,050
Miếng SJC Thái Bình 12,200 12,400
Miếng SJC Nghệ An 12,200 12,400
Miếng SJC Hà Nội 12,200 12,400
Cập nhật: 23/04/2025 01:01

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16099 16366 16947
CAD 18238 18514 19137
CHF 31368 31747 32401
CNY 0 3358 3600
EUR 29217 29487 30523
GBP 33910 34300 35247
HKD 0 3218 3421
JPY 178 182 188
KRW 0 0 18
NZD 0 15287 15875
SGD 19325 19605 20136
THB 697 760 814
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26120
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 34,252 34,345 35,253
HKD 3,285 3,295 3,395
CHF 31,529 31,627 32,513
JPY 181.03 181.35 189.44
THB 745.19 754.4 807.64
AUD 16,415 16,474 16,915
CAD 18,517 18,576 19,078
SGD 19,518 19,579 20,198
SEK - 2,662 2,758
LAK - 0.91 1.28
DKK - 3,928 4,064
NOK - 2,451 2,539
CNY - 3,509 3,604
RUB - - -
NZD 15,245 15,386 15,834
KRW 16.9 - 18.94
EUR 29,370 29,393 30,645
TWD 721.13 - 873.02
MYR 5,533.92 - 6,241.2
SAR - 6,798.78 7,156.33
KWD - 82,613 87,857
XAU - - -
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,760 26,100
EUR 29,263 29,381 30,473
GBP 34,115 34,252 35,226
HKD 3,277 3,290 3,397
CHF 31,400 31,526 32,443
JPY 180.36 181.08 188.70
AUD 16,321 16,387 16,917
SGD 19,511 19,589 20,123
THB 761 764 797
CAD 18,446 18,520 19,038
NZD 15,328 15,839
KRW 17.43 19.22
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25790 25790 26120
AUD 16279 16379 16944
CAD 18424 18524 19078
CHF 31638 31668 32546
CNY 0 3517.5 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29405 29505 30378
GBP 34222 34272 35374
HKD 0 3330 0
JPY 181.92 182.42 188.97
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15395 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19490 19620 20341
THB 0 726.8 0
TWD 0 790 0
XAU 12200000 12200000 12400000
XBJ 11700000 11700000 12400000
Cập nhật: 23/04/2025 01:01
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,120
USD20 25,780 25,830 26,120
USD1 25,780 25,830 26,120
AUD 16,347 16,497 17,568
EUR 29,545 29,695 30,871
CAD 18,377 18,477 19,796
SGD 19,562 19,712 20,185
JPY 181.83 183.33 188.02
GBP 34,311 34,461 35,248
XAU 12,198,000 0 12,402,000
CNY 0 3,398 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/04/2025 01:01