PVcomBank đạt chứng chỉ bảo mật quốc tế PCI DSS ở cấp độ cao nhất

16:28 | 06/06/2023

2,699 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vượt qua 12 yêu cầu khắt khe trong tiêu chuẩn bảo mật dữ liệu thẻ thanh toán, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) đã nhận được chứng chỉ bảo mật quốc tế PCI DSS năm đầu tiên. Chứng chỉ là phiên bản 3.2.1 ở cấp độ cao nhất (level 1), được cấp bởi Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT (FPT IS), có hiệu lực trong vòng 01 năm.
PVcomBank đạt chứng chỉ bảo mật quốc tế PCI DSS ở cấp độ cao nhất
PVcomBank đạt chứng chỉ bảo mật quốc tế PCI DSS ở cấp độ cao nhất

Bắt đầu từ 07/2022, PVcomBank đã trải qua quá trình đánh giá luồng nghiệp vụ thẻ, hiện trạng hệ thống công nghệ thông tin, và thực hiện các giải pháp kỹ thuật, công nghệ, cũng như thay đổi chính sách, quy định để đáp ứng tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt mà tiêu chuẩn PCI DSS đề ra với sự hỗ trợ từ FPT IS.

Chỉ sau 10 tháng, FPT IS xác nhận PVcomBank đã đáp ứng đầy đủ 6 nhóm mục tiêu với 12 yêu cầu khắt khe của tiêu chuẩn PCI DSS như: Xây dựng, duy trì hệ thống tường lửa bảo vệ dữ liệu thẻ; mã hóa thông tin trên đường truyền dữ liệu khi giao dịch; định kỳ kiểm thử cho ứng dụng và hệ thống; bảo mật đối với các tổ chức, doanh nghiệp có liên quan đến nghiệp vụ xử lý, truyền tải và lưu trữ dữ liệu thẻ quốc tế; duy trì chính sách an toàn thông tin cho các cá nhân liên quan;… Việc FPT IS trao chứng chỉ PCI DSS 3.2.1 level 1 đã khẳng định những nỗ lực của PVcomBank trong hành trình kiện toàn các tiêu chuẩn bảo mật với mức độ cao nhất không chỉ ở hệ thống thanh toán thẻ mà còn là toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng.

Nói về thời gian làm việc với PVcomBank, ông Nguyễn Hoàng Minh, Tổng Giám đốc FPT IS đánh giá dự án triển khai chứng chỉ PCI DSS cho PVcomBank là một hành trình nhiều thách thức. Trước sự phức tạp của các hệ thống và nghiệp vụ thẻ tại PVcomBank, hai bên đã phối hợp chặt chẽ để xây dựng bức tranh hiện trạng một cách tổng thể - nền tảng quan trọng đưa dự án đi tới thành công. FPT IS và PVcomBank đã đẩy mạnh mọi kênh giao tiếp, tăng cường các buổi họp và liên tục chỉnh sửa kế hoạch theo thực tế triển khai. “Với kinh nghiệm 30 năm trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, cùng vị thế là đơn vị hàng đầu tại Việt Nam được uỷ quyền đánh giá và cấp chứng nhận tuân thủ PCI DSS, FPT IS đã song hành với PVcomBank, giải quyết trọn vẹn các trở ngại, đưa dự án về đích trước kế hoạch. Chúng tôi tin rằng chứng chỉ PCI DSS sẽ là bước đệm quan trọng để PVcomBank chinh phục chiến lược chuyển đổi số và hiện thực hóa mục tiêu kinh doanh trong tương lai”, Tổng Giám đốc FPT IS chia sẻ.

Ông Nguyễn Việt Hà, Phó Tổng Giám đốc PVcomBank cho biết:“Ngay khi xác định chuyển đổi số là nhiệm vụ trọng tâm, PVcomBank đã đặt ra yêu cầu phải đạt được các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn, bảo mật cho việc phát triển các dịch vụ. Việc được cấp chứng chỉ PCI DSS là một dấu mốc quan trọng, giúp PVcomBank đạt thêm một bước tiến mới trong hành trình chuyển đổi số nói chung, trong nỗ lực đảm bảo an toàn, bảo mật cho hệ thống thẻ nói riêng. Điều này cũng góp phần nâng cao uy tín của Ngân hàng, củng cố vững chắc hơn lòng tin của khách hàng khi sử dụng các sản phẩm thẻ, thanh toán của PVcomBank và đặt nền móng, mở ra cơ hội kết nối, hợp tác với các đối tác tài chính lớn trên toàn cầu trong tương lai”.

Chứng chỉ PCI DSS (Payment Card Industry Data Security Standard - Tiêu chuẩn bảo mật dữ liệu thẻ thanh toán) là một tiêu chuẩn về an ninh thông tin được công nhận toàn cầu và là yêu cầu bắt buộc dành cho các doanh nghiệp lưu trữ, truyền tải và xử lý dữ liệu thẻ thanh toán. Tiêu chuẩn PCI DSS được hình thành bởi Hiệp hội Tiêu chuẩn bảo mật dành cho thẻ thanh toán quốc tế (Payment Card Industry Security Standard Council - PCISSC) gồm liên minh 5 thương hiệu thẻ lớn nhất thế giới: Visa, MasterCard, American Express, Discover Financial Services và JCB International. Tiêu chuẩn này được phát triển nhằm hỗ trợ các tổ chức thanh toán thẻ trong việc bảo vệ dữ liệu của khách hàng; chống lại việc xâm nhập, sử dụng dữ liệu khi chưa được phép. Theo đó, PCI DSS được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có hoạt động về lưu trữ, xử lý hoặc truyền tải dữ liệu nhằm hạn chế các lỗ hổng bảo mật cũng như rủi ro bị đánh cắp thông tin, đồng thời tăng cường bảo vệ dữ liệu trên thẻ. Việc đánh giá PCI DSS sẽ do các đơn vị được cấp chứng chỉ Qualified Security Assessors (QSA) bởi Hiệp hội Tiêu chuẩn bảo mật dành cho thẻ thanh toán quốc tế thực hiện. Trên thế giới, QSA là một tiêu chuẩn công nhận rằng các đơn vị này có đủ năng lực quốc tế về đánh giá và cấp chứng chỉ bảo mật PCI DSS. Tại Việt Nam, FPT IS là một trong số ít các doanh nghiệp đầu tiên sở hữu chứng chỉ QSA.

Với việc được cấp chứng chỉ PCI DSS lần này, hàng năm, PVcomBank sẽ phải trải qua các kỳ đánh giá lại với các yêu cầu bảo mật phải được nâng cấp và duy trì thường xuyên. Điều đó đòi hỏi PVcomBank sẽ cần dành nhiều nguồn lực và thời gian đầu tư cho hệ thống công nghệ thông tin. Đây vừa là yêu cầu cần thiết song cũng là cơ hội để Ngân hàng tiếp cận với các công nghệ mới, tập trung cải tiến và khắc phục những điểm chưa phù hợp để nâng cao hiệu quả an toàn, an ninh thông tin, đáp ứng các tiêu chí của bộ tiêu chuẩn PCI DSS.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,680 ▼170K 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,670 ▼170K 11,190
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.500 114.000
TPHCM - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Hà Nội - PNJ 111.500 114.000
Hà Nội - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 111.500 114.000
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Miền Tây - PNJ 111.500 114.000
Miền Tây - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.500
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲300K 118.000 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.500 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,010 ▲70K 11,440 ▲80K
Trang sức 99.9 11,000 ▲70K 11,430 ▲80K
NL 99.99 10,675 ▼15K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,675 ▼15K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,220 ▲70K 11,500 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲30K 11,800 ▲30K
Cập nhật: 10/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16423 16691 17267
CAD 18458 18735 19352
CHF 31050 31428 32066
CNY 0 3530 3670
EUR 29077 29346 30375
GBP 34393 34785 35720
HKD 0 3187 3389
JPY 173 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15423 16011
SGD 19697 19978 20504
THB 712 775 828
USD (1,2) 25775 0 0
USD (5,10,20) 25814 0 0
USD (50,100) 25842 25876 26217
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25853 25853 26216
AUD 16603 16703 17270
CAD 18638 18738 19291
CHF 31286 31316 32201
CNY 0 3587.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29359 29459 30234
GBP 34710 34760 35873
HKD 0 3320 0
JPY 176.67 177.67 184.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19852 19982 20712
THB 0 741.6 0
TWD 0 867 0
XAU 11300000 11300000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11800000
Cập nhật: 10/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,160
USD20 25,860 25,910 26,160
USD1 25,860 25,910 26,160
AUD 16,648 16,798 17,861
EUR 29,400 29,550 30,850
CAD 18,586 18,686 20,001
SGD 19,930 20,080 20,550
JPY 177.16 178.66 183.28
GBP 34,785 34,935 35,708
XAU 11,568,000 0 11,772,000
CNY 0 3,472 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 14:00