PVcomBank đi đầu trong ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hướng tới chuyển đổi số toàn diện

11:38 | 31/05/2023

5,314 lượt xem
|
Ngày 26/05/2023 tại Hà Nội, dưới sự chứng kiến của đại diện Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự xã hội (Bộ Công an), Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) và Công ty CP Công nghệ và dịch vụ số Quang Trung (QTS) đã tổ chức Lễ ký kết hợp tác “Ứng dụng Căn cước công dân gắn chip trong hoạt động định danh, xác thực điện tử và mở tài khoản thanh toán bằng phương thức eKYC”. Sự kiện đánh dấu cột mốc PVcomBank là một trong những ngân hàng đầu tiên trên cả nước triển khai tính năng này sau khi nền tảng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được hoàn thiện.

Những năm trở lại đây, định danh điện tử (eKYC) là phương thức xác thực được PVcomBank cũng như nhiều tổ chức tín dụng tại Việt Nam áp dụng, bước đầu ghi nhận hiệu quả tích cực trong việc thúc đẩy chuyển đổi số đối với hoạt động ngành ngân hàng, giúp khách hàng dễ dàng tiếp cận các dịch vụ tài chính hiện đại. Tuy nhiên, phương thức hiện tại vẫn gặp phải những trở ngại trong trường hợp hệ thống không ghi nhận hoặc ghi nhận sai thông tin do giấy tờ tùy thân bị mờ, cũ, chụp ảnh không đúng quy cách dẫn đến việc mở tài khoản không thành công; hay rủi ro từ việc khách hàng cố tình gian lận… Bên cạnh đó theo quy định tại thông tư 16/2020/TT-NHNN, khách hàng sử dụng phương thức eKYC vẫn đang bị giới hạn về hạn mức giao dịch không quá 100 triệu đồng/tháng tại thời điểm mở tài khoản điều này ít nhiều gây ảnh hưởng không nhỏ tới trải nghiệm của người dùng với dịch vụ ngân hàng số.

Do đó, ngay khi Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030” (gọi tắt là Đề án 06) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và NHNN đã ban hành quy định cho phép các ngân hàng thương mại được áp dụng công nghệ để kiểm tra, đối chiếu đặc điểm sinh trắc học của khách hàng với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, PVcomBank đã tập trung xây dựng phương án định hướng ứng dụng căn cước công dân (CCCD) gắn chip vào việc định danh, xác thực điện tử và mở tài khoản thanh toán cho khách hàng cá nhân bằng phương thức eKYC. Sự kiện ký kết hôm nay giữa PVcomBank và công ty QTS được kỳ vọng sẽ đưa phương thức eKYC lên một tầm cao mới, giúp nâng cao trải nghiệm, hiệu quả giao dịch giữa khách hàng với ngân hàng, bảo đảm an toàn hoạt động và hỗ trợ công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng.

PVcomBank đi đầu trong ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hướng tới chuyển đổi số toàn diện
Đại diện PVcomBank và QTS thực hiện ký kết hợp tác về việc ứng dụng CCCD gắn chip trong hoạt động định danh, xác thực điện tử

Phát biểu tại lễ ký kết, ông Lê Anh Dũng, Phó Vụ trưởng Vụ Thanh toán - NHNN cho biết: “Sự kiện hôm nay đánh dấu bước khởi đầu của ngành ngân hàng trong việc triển khai kết nối và ứng dụng dữ liệu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đem đến những tiện ích và giá trị mới cho người dân và xã hội. Chúng tôi kỳ vọng dịch vụ mở tài khoản trực tuyến kết hợp với dữ liệu dân cư thông qua CCCD gắn chip sẽ mang tới trải nghiệm người dùng an toàn, thuận tiện và nhanh chóng; giúp tăng cường tiếp cận tài chính, đặc biệt là phòng ngừa rủi ro gian lận, giả mạo và lừa đảo tài chính”.

PVcomBank đi đầu trong ứng dụng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hướng tới chuyển đổi số toàn diện
Ông Lê Anh Dũng, đại diện Vụ Thanh toán - NHNN phát biểu tại lễ ký kết

Tại buổi lễ, bà Nguyễn Thị Nga, Giám đốc Ngân hàng số PVcomBank bày tỏ lòng cảm ơn tới NHNN, C06 Bộ Công an đã hỗ trợ, tạo điều kiện cho Ngân hàng và công ty QTS. “Với đội ngũ nhân sự chất lượng, có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và triển khai các dự án Chính phủ điện tử, phối hợp cùng các chuyên gia của phòng Phát triển sản phẩm Ngân hàng số, mối quan hệ hợp tác giữa PVcomBank và QTS hướng đến mục tiêu cung cấp các giải pháp sáng tạo, áp dụng các công nghệ mới nhất để tạo nên một công cụ giao dịch tài chính thông minh, an toàn, tiện lợi và nhanh chóng”, bà cho biết thêm.

Với vai trò là đối tác cung cấp giải pháp, công ty QTS đánh giá cao PVcomBank sự chuẩn bị kỹ lưỡng về nền tảng, hệ thống công nghệ thông tin hiện đại để đáp ứng cũng như sẵn sàng tích hợp với giải pháp mà QTS cung cấp. “Hy vọng sự hợp tác sẽ mở ra những cơ hội mới trong tương lai giúp cho PVcomBank nói riêng và ngành ngân hàng nói chung tăng cường độ tin cậy, an toàn trong quá trình giao dịch và tiếp cận khách hàng tiềm năng mới”, ông Đỗ Quang Trung, Tổng Giám đốc QTS nhấn mạnh.

Sau lễ ký kết, PVcomBank và công ty QTS sẽ tập trung nguồn lực hoàn thiện nền tảng và hệ thống để sớm ra mắt tính năng mới này trên thị trường.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
AVPL/SJC HCM 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
AVPL/SJC ĐN 122,600 ▼100K 124,000 ▼100K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 08/08/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 08/08/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 ▼10K 11,920 ▼10K
Trang sức 99.9 11,460 ▼10K 11,910 ▼10K
NL 99.99 10,820 ▼10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,680 ▼10K 11,980 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,680 ▼10K 11,980 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,680 ▼10K 11,980 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 12,260 ▲20K 12,400 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 12,260 ▲20K 12,400 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 12,260 ▲20K 12,400 ▲20K
Cập nhật: 08/08/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,226 ▲2K 12,402 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,226 ▲2K 12,403 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,173 ▲5K 1,198 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,173 ▲5K 1,199 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,172 ▲5K 1,192 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 11,352 ▼101673K 11,802 ▼105723K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 82,359 ▲375K 89,559 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 74,014 ▲340K 81,214 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,669 ▲305K 72,869 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,451 ▲292K 69,651 ▲292K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,661 ▲208K 49,861 ▲208K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,226 ▲2K 124 ▼1114K
Cập nhật: 08/08/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16566 16835 17418
CAD 18548 18825 19439
CHF 31844 32225 32875
CNY 0 3570 3690
EUR 29930 30203 31228
GBP 34415 34806 35745
HKD 0 3209 3411
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15309 15899
SGD 19884 20166 20690
THB 726 789 843
USD (1,2) 25954 0 0
USD (5,10,20) 25994 0 0
USD (50,100) 26023 26057 26397
Cập nhật: 08/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,960 25,960 26,320
USD(1-2-5) 24,922 - -
USD(10-20) 24,922 - -
GBP 34,674 34,768 35,645
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 31,990 32,089 32,904
JPY 174.24 174.55 181.95
THB 770.7 780.22 834.46
AUD 16,772 16,833 17,308
CAD 18,704 18,764 19,308
SGD 19,970 20,032 20,706
SEK - 2,682 2,775
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,012 4,150
NOK - 2,510 2,597
CNY - 3,591 3,688
RUB - - -
NZD 15,238 15,379 15,827
KRW 17.38 18.12 19.56
EUR 30,018 30,042 31,254
TWD 790.51 - 956.98
MYR 5,766.29 - 6,504.32
SAR - 6,848.65 7,208.24
KWD - 83,293 88,556
XAU - - -
Cập nhật: 08/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,030 26,030 26,370
EUR 29,960 30,080 31,206
GBP 34,592 34,731 35,719
HKD 3,273 3,286 3,391
CHF 31,893 32,021 32,925
JPY 173.94 174.64 182.06
AUD 16,742 16,809 17,350
SGD 20,063 20,144 20,692
THB 789 792 828
CAD 18,727 18,802 19,327
NZD 15,362 15,868
KRW 18.15 19.92
Cập nhật: 08/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26038 26038 26398
AUD 16752 16852 17415
CAD 18726 18826 19383
CHF 32092 32122 33012
CNY 0 3615.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30223 30323 31095
GBP 34740 34790 35905
HKD 0 3330 0
JPY 174.59 175.59 182.15
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15436 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 20039 20169 20902
THB 0 755.7 0
TWD 0 885 0
XAU 12000000 12000000 12450000
XBJ 10600000 10600000 12450000
Cập nhật: 08/08/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,035 26,085 26,345
USD20 26,035 26,085 26,345
USD1 26,035 26,085 26,345
AUD 16,786 16,886 18,007
EUR 30,255 30,255 31,592
CAD 18,669 18,769 20,089
SGD 20,106 20,256 20,738
JPY 174.91 176.41 181.13
GBP 34,817 34,967 35,771
XAU 12,258,000 0 12,402,000
CNY 0 3,498 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/08/2025 14:00