Quá thiếu lương thực, đồ dùng, dân Zimbabwe cứ thấy xếp hàng là “nhảy” vào

18:29 | 14/12/2018

182 lượt xem
|
Mọi thứ đang trở nên khan hiếm ở Zimbabwe khiến người dân nơi đây cứ nhìn thấy có dòng người xếp hàng bên ngoài một cửa hàng thì sẽ ngay lập tức hòa nhập vào và không quan tâm mình sẽ mua được gì vì thứ gì họ cũng thiếu.
Quá thiếu lương thực, đồ dùng, dân Zimbabwe cứ thấy xếp hàng là “nhảy” vào
Người dân Zimbabwe xếp hàng để được rút tiền tại ngân hàng. (Nguồn: NPR)

Việc các doanh nghiệp nhập khẩu trong nước không thể trả tiền cho các lô hàng đang khiến người tiêu dùng ở quốc gia Nam Phi này phải đối mặt với tình trạng thiếu mọi thứ từ bánh mì đến thuốc men, xăng dầu và tiền mặt.

Machipisa, 29 tuổi, làm nghề sửa chữa điện thoại di động nói tại thủ đô Harare nói rằng: “Chúng tôi xếp hàng để mua dầu ăn, mua xăng và rút tiền ở ngân hàng. Nếu chúng tôi thấy một dãy người đang xếp hàng, chúng tôi sẽ gia nhập ngay vì có thể có một thứ gì đó chúng tôi đang chờ đợi được mua ở đầu kia”.

Zimbabwe đang trong cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất kể từ khi siêu lạm phát tàn phá nền kinh tế nước này một thập kỷ trước. Đó là một thất bại của Tổng thống Emmerson Mnangagwa, một năm sau khi ông lên nắm quyền và cam kết khôi phục tăng trưởng kinh tế đã bị kìm hãm nhiều năm bởi cách quản lý sai lầm dưới thời Tổng thống tiền nhiệm Robert Mugabe.

Cụ thể, đất nước này đã xoáy sâu vào hỗn loạn kể từ khi ông Mugabe bắt đầu những vụ cướp đất dữ dội từ những người nông dân da trắng vào năm 2000. Trong khi đó, ông cũng tìm cách chuyển quyền kiểm soát các công ty của người da trắng sang cho người da đen ở Zimbabwe. Điều đó diễn ra cùng với một chế độ tiền tệ ngày càng phức tạp đã đẩy lùi các nhà đầu tư nước ngoài và làm trầm trọng thêm tình trạng thiếu ngoại hối.

“Không ai muốn mang tiền vào đất nước này”, ông John Legat, Giám đốc điều hành của Imara Asset Management khẳng định.

Điều đó đã góp phần làm tăng lạm phát lên 20,9% trong tháng 10, mức cao nhất kể từ thời kỳ siêu lạm phát trước đó. Giá trị của trái phiếu đã giảm xuống mức thấp kỷ lục, theo Zim Bollar Index, một trang web địa phương.

Quá thiếu lương thực, đồ dùng, dân Zimbabwe cứ thấy xếp hàng là “nhảy” vào
Từng hàng xe ô tô xếp hàng dài hàng chục giờ đồng hồ để được đổ xăng tại Zimbabwe. (Nguồn: The 1873 TV)

Với việc chính phủ còn lại rất ít ngoại hối để thanh toán hàng nhập khẩu, một trong những thách thức lớn nhất mà người tiêu dùng phải đối mặt là đối phó với tình trạng thiếu nhiên liệu. Một số người lái xe đã xếp hàng chờ đợi trong 12 giờ đồng hồ vào tháng trước khi các trạm xăng dần cạn kiệt.

Sự thiếu hụt nhiên liệu sẽ kéo dài khi việc tạo ra ngoại tệ vẫn là một thách thức, theo ông Edd Eddington Mazambani, người đứng đầu cơ quan quản lý năng lượng nói với các nhà lập pháp tuần trước.

Theo Bloomberg, dầu mỏ là mặt hàng nhập khẩu lớn nhất của Zimbabwe, với chi phí khoảng 100 triệu USD mỗi tháng. Lúa mì đứng thứ hai với khoảng 45 triệu USD mỗi quý, theo Hiệp hội Grain Millers ở Zimbabwe.

Tuần trước, National Food Holdings, công ty chế biến thực phẩm lớn nhất của Zimbabwe cho biết họ đã buộc phải đóng cửa các nhà máy chế biến lúa mì của mình vì không có tiền để trả cho các nhà cung cấp. Điều đó cho thấy nguy cơ thiếu bánh mì và các thực phẩm khác tại đất nước này.

Theo Dân trí

Cổ phiếu lao dốc, vợ tỷ phú Trịnh Văn Quyết “ra tay” bất ngờ
PVFCCo điều chỉnh Kế hoạch lợi nhuận 2018 tăng 67%
Bất ngờ từ công ty của hai nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến, Nguyễn Thị Như Loan
Loạt “nữ tướng” mất “tiền tỷ”; Cổ phiếu Chứng khoán Bản Việt bất ngờ giảm sâu
Hết tháng 11, Việt Nam đã ký thêm 14 hiệp định vay hơn 1,2 tỷ USD

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 151,000
Hà Nội - PNJ 148,000 151,000
Đà Nẵng - PNJ 148,000 151,000
Miền Tây - PNJ 148,000 151,000
Tây Nguyên - PNJ 148,000 151,000
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 151,000
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,050 ▲360K 15,150 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,050 ▲350K 15,150 ▲15150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,050 ▲250K 15,150 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,950 ▲150K ▼15100K
NL 99.99 14,950 ▼15100K
Trang sức 99.9 14,940 ▼10K 15,140 ▲40K
Trang sức 99.99 14,950 15,150 ▲50K
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,505 ▲10K 15,152 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,505 ▲10K 15,153 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 1,502
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 1,503
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,462 ▲5K 1,492 ▲5K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 143,223 ▲495K 147,723 ▲495K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,561 ▲375K 112,061 ▲375K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 94,116 ▲340K 101,616 ▲340K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,671 ▲305K 91,171 ▲305K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,642 ▲291K 87,142 ▲291K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,873 ▲209K 62,373 ▲209K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,505 ▲10K 1,515 ▲1364K
Cập nhật: 20/10/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16579 16848 17419
CAD 18246 18522 19132
CHF 32585 32969 33601
CNY 0 3470 3830
EUR 30093 30366 31388
GBP 34579 34972 35899
HKD 0 3260 3462
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14788 15371
SGD 19812 20094 20618
THB 721 784 837
USD (1,2) 26082 0 0
USD (5,10,20) 26123 0 0
USD (50,100) 26151 26171 26356
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,331 30,355 31,480
JPY 171.67 171.98 179.02
GBP 34,950 35,045 35,841
AUD 16,885 16,946 17,378
CAD 18,493 18,552 19,065
CHF 32,890 32,992 33,653
SGD 19,984 20,046 20,646
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,342 3,352 3,432
KRW 17.16 17.9 19.21
THB 769.15 778.65 827.9
NZD 14,825 14,963 15,299
SEK - 2,755 2,837
DKK - 4,057 4,171
NOK - 2,585 2,658
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,845.91 - 6,551.98
TWD 779.58 - 937.92
SAR - 6,928.19 7,246.83
KWD - 84,056 88,816
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,133 30,254 31,337
GBP 34,764 34,904 35,842
HKD 3,325 3,338 3,441
CHF 32,622 32,753 33,642
JPY 170.67 171.36 178.22
AUD 16,809 16,877 17,399
SGD 19,994 20,074 20,589
THB 782 785 818
CAD 18,462 18,536 19,045
NZD 14,875 15,352
KRW 17.79 19.45
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16750 16850 17458
CAD 18420 18520 19124
CHF 32816 32846 33729
CNY 0 3663.4 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30264 30294 31317
GBP 34859 34909 36012
HKD 0 3390 0
JPY 171.18 171.68 178.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.161 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14892 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19964 20094 20825
THB 0 749.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15050000 15050000 15150000
SBJ 14500000 14500000 15150000
Cập nhật: 20/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,221 26,356
USD20 26,171 26,221 26,356
USD1 26,171 26,221 26,356
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,429 30,429 31,744
CAD 18,384 18,484 19,791
SGD 20,048 20,198 21,120
JPY 171.92 173.42 178.03
GBP 34,963 35,113 35,879
XAU 15,048,000 0 15,152,000
CNY 0 3,548 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/10/2025 17:45