Quảng Ngãi chấm dứt chủ trương đầu tư 38 dự án chậm tiến độ

18:50 | 02/05/2023

132 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mới đây, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ngãi có báo cáo liên quan đến việc thu hồi dự án trên địa bàn tỉnh. Theo Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan này đã phối hợp rà soát và tham mưu UBND tỉnh chấm dứt hiệu lực pháp lý chủ trương đầu tư 38 dự án thực hiện không đúng tiến độ.
Loạt dự án bỏ hoang bên bờ biển Loạt dự án bỏ hoang bên bờ biển "vàng" Quảng Ngãi
Kiên quyết thu hồi dự án chậm tiến độ, khắc phục tình trạng “dự án treo”Kiên quyết thu hồi dự án chậm tiến độ, khắc phục tình trạng “dự án treo”

Theo báo cáo, có 12 dự án được chấm dứt trong năm 2021; 15 dự án năm 2022; 11 dự án trong 4 tháng đầu năm 2023.

Trừ các dự án trong Khu kinh tế Dung Quất, Khu công nghiệp tỉnh và các dự án bất động sản, toàn tỉnh Quảng Ngãi hiện có 360 dự án đầu tư trong nước còn hiệu lực, với tổng vốn đầu tư trên 42.250 tỷ đồng, diện tích sử dụng đất hơn 12.780 ha. Trong đó, 202 dự án đã hoạt động, 158 dự án chưa hoạt động.

Cũng theo báo cáo, hiện Quảng Ngãi còn 68 dự án hết tiến độ, trong đó có 12 dự án đã giao đất và 56 dự án chưa được giao đất.

Quảng Ngãi chấm dứt chủ trương đầu tư 38 dự án chậm tiến độ
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Báo cáo tại buổi làm việc trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư cũng chỉ ra những khó khăn, vướng mắc trong quá trình cấp chủ trương dự án trước đây.

Cụ thể, một số dự án đánh giá có thể thu hồi đất để cho nhà đầu tư thuê đất thực hiện, nhưng trong quá trình triển khai thủ tục đất đai gặp vướng mắc chưa thể tháo gỡ.

Bên cạnh đó, nhóm dự án đầu tư lĩnh vực nông nghiệp hiện nay không thể tiếp cận đất đai, vì phần lớn diện tích đất do nhà nước quản lý và pháp luật về đất đai chưa hướng dẫn quy trình thu hồi đất nông nghiệp để cho nhà đầu tư thuê thực hiện dự án. Một số nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án không đúng tiến độ, chây ì.

Trên cơ sở đó, Chủ tịch UBND tỉnh thống nhất việc thành lập Tổ kiểm tra, rà soát đối với từng dự án cụ thể. Trong đó, đối với nhóm những dự án đã cấp quyết định chủ trương đầu tư đang triển khai thực hiện nhưng có vướng mắc, Tổ kiểm tra tập trung đề xuất UBND tỉnh khẩn trương giải quyết các vướng mắc để tạo điều kiện cho doanh nghiệp, nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án, hoàn thành sớm đưa vào hoạt động.

Đối với nhóm các dự án đang còn vướng về thủ tục, trước mắt ưu tiên giải quyết cho các dự án thuộc lĩnh vực nông nghiệp, trong đó lưu ý các địa phương khẩn trương đưa vào quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp tập trung đối với các dự án đủ điều kiện.

Đối với các dự án đã cấp quyết định chủ trương đầu tư, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát và đề xuất thu hồi, hủy quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án không triển khai thực hiện trên thực tế. Đối với các dự án đã cấp quyết định cho chủ trương đầu tư, đã giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm triển khai thực hiện thì xử lý dự án theo quy định của Luật Đất đai.

Với các dự án đã cấp quyết định chủ trương đầu tư, chưa giao đất hay cho thuê đất nhưng nhà đầu tư tự ý triển khai thực hiện trên phần đất đó, tiến hành lập biên bản xử phạt hành chính, làm rõ nguyên nhân để tham mưu hướng xử lý cho phù hợp.

Cũng liên quan đến thu hồi dự án, vừa qua, ông Đặng Văn Minh, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi đã đề nghị Công ty Cổ phần Biệt thự nghỉ dưỡng Mỹ Khê sớm thực hiện thủ tục liên quan đến chấm dứt hoạt động dự án Khu du lịch biển Mỹ Khê.

Ông Minh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện. Trường hợp đến hết ngày 1/5, Công ty cổ phần Biệt thự nghỉ dưỡng Mỹ Khê không thực hiện, ông Minh giao Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra một số nội dung của dự án này để làm cơ sở xem xét, giải quyết dứt điểm các tồn tại của dự án.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,790 ▲450K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,780 ▲450K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,800 ▲450K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16110 16377 16950
CAD 18226 18502 19116
CHF 31464 31843 32488
CNY 0 3358 3600
EUR 29248 29518 30546
GBP 33878 34267 35214
HKD 0 3204 3407
JPY 177 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15247 15841
SGD 19337 19617 20144
THB 697 760 813
USD (1,2) 25623 0 0
USD (5,10,20) 25661 0 0
USD (50,100) 25689 25723 26065
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 34,226 34,318 35,228
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,600 31,698 32,587
JPY 180.2 180.52 188.59
THB 745.03 754.23 807.01
AUD 16,392 16,451 16,902
CAD 18,498 18,557 19,056
SGD 19,531 19,592 20,212
SEK - 2,674 2,768
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,933 4,069
NOK - 2,445 2,531
CNY - 3,513 3,609
RUB - - -
NZD 15,214 15,356 15,808
KRW 16.96 - 19
EUR 29,403 29,427 30,686
TWD 720.96 - 872.84
MYR 5,536.18 - 6,245.4
SAR - 6,781.86 7,138.75
KWD - 82,281 87,521
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25692 25692 26052
AUD 16281 16381 16951
CAD 18403 18503 19056
CHF 31663 31693 32583
CNY 0 3515.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29399 29499 30374
GBP 34168 34218 35321
HKD 0 3330 0
JPY 181.04 181.54 188.05
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2470 0
NZD 0 15349 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2690 0
SGD 19482 19612 20333
THB 0 726.4 0
TWD 0 790 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10200000 10200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,710 25,760 26,120
USD20 25,710 25,760 26,120
USD1 25,710 25,760 26,120
AUD 16,325 16,475 17,551
EUR 29,586 29,736 30,915
CAD 18,352 18,452 19,776
SGD 19,574 19,724 20,191
JPY 180.95 182.45 187.11
GBP 34,284 34,434 35,315
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 762 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 16:00