Quốc gia nghèo của châu Phi hủy dự án hơn 300 triệu USD với Trung Quốc

09:05 | 12/10/2018

262 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sierra Leone, một trong những quốc gia nghèo nhất châu Phi, bất ngờ quyết định hủy dự án xây dựng sân bay trị giá 318 triệu USD bằng vốn vay từ Trung Quốc. 
Quốc gia nghèo của châu Phi hủy dự án hơn 300 triệu USD với Trung Quốc
Tổng thống Sierra Leone Julius Maada Bio bắt tay với Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình. (Ảnh: CNN)

Theo CNN, dự án này dự kiến hoàn thành vào năm 2022, được cựu Tổng thống Ernest Bai Koroma phê chuẩn hồi tháng 3 năm nay.

Động thái mới của Sierra Leone diễn ra trong bối cảnh một loạt các quốc gia khác như Pakistan và Malaysia cũng hủy các khoản vay của Trung Quốc để phục vụ các dự án hạ tầng lớn trong những tháng gần đây.

Tuy nhiên, quyết định của Sierra Leone gây sự chú ý bởi đây là lần đầu tiên một chính phủ châu Phi cho ngừng một dự án lớn đã được công bố và được Bắc Kinh hậu thuẫn vốn.

“Sau khi cân nhắc kỹ, chính phủ thấy rằng không có lợi ích về kinh tế khi xây dựng sân bay mới trong khi sân bay hiện tại vẫn có thể tận dụng được”, một lá thư từ Bộ trưởng Giao thông Vận tải và Hàng không Sierra Leone gửi tới giám đốc dự án được đăng tải trên báo chí địa phương viết.

Trả lời phỏng vấn của BBC ngày 10/10, Bộ trưởng Giao thông Kabineh Kallon cho rằng thay vì xây dựng sân bay mới, sân bay hiện thời sẽ được đầu tư nâng cấp.

“Tôi có quyền đưa ra quyết định tốt nhất cho đất nước”, ông Kallon nói.

Hiện chưa rõ liệu có bất kỳ hình phạt nào về tài chính liên quan tới việc hủy dự án hay không.

Sierra Leone là một trong số các quốc gia nghèo nhất châu Phi và bị Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) xếp hạng là có nguy cơ vỡ nợ.

Dưới thời cựu Tổng thống Koroma, người tại vị từ tháng 9/2007 đến tháng 4/2018, Sierra Leone đã vay tổng cộng 224 triệu USD của Trung Quốc. Riêng năm 2016, quốc gia này vày tới 161 triệu USD theo Sáng kiến nghiên cứu Trung Quốc – châu Phi Johns Hopkins SAIS.

Tuy nhiên, kể từ khi Tổng thống Julius Maada Bio lên nắm quyền, chính phủ Sierra Leone đã xem xét lại một số cam kết tài chính của cựu Tổng thống Koroma.

Theo Lina Benabdallah, giáo sư về chính trị và quan hệ quốc tế tại Đại học Wake Forest (North Carolina, Mỹ), dự án sân bay quốc tế hơn 300 triệu USD đã gây tranh cãi trong vài năm qua, một phần do thiếu sự minh bạch về các điều khoản.

Tập đoàn đường sắt số 7 của Trung Quốc, vốn có kinh nghiệm xây cầu và đường cao tốc trên khắp châu Phi, đã được ký hợp đồng để xây dựng sân bay, với nguồn vốn từ Ngân hàng Eximbank Trung Quốc.

Chuyên gia Benabdallah cho rằng quyết định mới của chính quyền Tổng thống Julius Maada Bio là dấu hiệu quan trọng cho thấy châu Phi đang xem xét lại điều khoản các thỏa thuận được ký giữa các lãnh đạo Trung Quốc và châu Phi.

Theo dkn.tv

Trump: Trung Quốc nghĩ người Mỹ 'ngu ngốc'
Chuẩn bị về hưu, ông chủ Alibaba vẫn trở thành người giàu nhất Trung Quốc
Mỹ triển khai B-2 tới Trân Châu Cảng để "đề phòng" Trung Quốc?

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC HCM 115,200 ▲300K 117,200
AVPL/SJC ĐN 115,200 ▲300K 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.200 ▲300K 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▼50K 11,360 ▼50K
Trang sức 99.9 10,930 ▼50K 11,350 ▼50K
NL 99.99 10,690 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,690 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▼50K 11,420 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,520 ▲30K 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,520 ▲30K 11,720
Cập nhật: 09/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16446 16715 17290
CAD 18504 18781 19398
CHF 31097 31475 32121
CNY 0 3530 3670
EUR 29133 29403 30429
GBP 34539 34931 35858
HKD 0 3187 3390
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15438 16024
SGD 19717 19998 20515
THB 713 776 829
USD (1,2) 25779 0 0
USD (5,10,20) 25818 0 0
USD (50,100) 25846 25880 26221
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,860 25,860 26,220
USD(1-2-5) 24,826 - -
USD(10-20) 24,826 - -
GBP 34,853 34,947 35,878
HKD 3,259 3,269 3,368
CHF 31,266 31,363 32,224
JPY 176.83 177.15 185.08
THB 759.99 769.37 823.15
AUD 16,722 16,783 17,236
CAD 18,772 18,833 19,337
SGD 19,905 19,966 20,597
SEK - 2,664 2,756
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,920 4,055
NOK - 2,539 2,628
CNY - 3,586 3,683
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,987
KRW 17.83 18.59 19.99
EUR 29,284 29,307 30,553
TWD 785.04 - 950.42
MYR 5,744.07 - 6,479.61
SAR - 6,826.45 7,185.06
KWD - 82,701 87,946
XAU - - -
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,870 25,880 26,220
EUR 29,147 29,264 30,377
GBP 34,677 34,816 35,811
HKD 3,254 3,267 3,372
CHF 31,152 31,277 32,186
JPY 176.06 176.77 184.09
AUD 16,631 16,698 17,232
SGD 19,896 19,976 20,520
THB 775 778 813
CAD 18,699 18,774 19,301
NZD 15,465 15,972
KRW 18.33 20.20
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26210
AUD 16592 16692 17259
CAD 18667 18767 19322
CHF 31295 31325 32211
CNY 0 3586.8 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29369 29469 30244
GBP 34784 34834 35947
HKD 0 3270 0
JPY 176.62 177.62 184.19
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19844 19974 20703
THB 0 739.5 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10000000 10000000 11700000
Cập nhật: 09/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,870 25,920 26,160
USD20 25,870 25,920 26,160
USD1 25,870 25,920 26,160
AUD 16,657 16,807 17,878
EUR 29,438 29,588 30,763
CAD 18,631 18,731 20,047
SGD 19,930 20,080 20,555
JPY 177.23 178.73 183.38
GBP 34,897 35,047 35,835
XAU 11,518,000 0 11,722,000
CNY 0 3,473 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/06/2025 14:00