Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi):

Rà soát hoàn thiện dự thảo Luật, bảo vệ quyền lợi của khách hàng

13:50 | 25/06/2023

153 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Giải trình tại phiên họp Quốc hội, Bộ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Thanh Nghị cho biết, cơ quan chủ trì soạn thảo sẽ tiếp tục rà soát và hoàn thiện dự thảo Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi) để làm rõ phạm vi và nội dung điều chỉnh của Luật.
Đề xuất không bắt buộc giao dịch bất động sản qua sànĐề xuất không bắt buộc giao dịch bất động sản qua sàn
Chưa quy định mức thuế cao hơn với người nhiều nhà đấtChưa quy định mức thuế cao hơn với người nhiều nhà đất

Theo Bộ trưởng Nghị, mục tiêu là bao quát hoạt động kinh doanh bất động sản và phân định rõ hoạt động này với các giao dịch dân sự khác không liên quan đến kinh doanh.

Đồng thời, sẽ đồng bộ hóa các quy định liên quan đến giao dịch nhà ở giữa các luật có liên quan để đảm bảo các hoạt động kinh doanh nhà ở như mua bán, cho thuê, thuê mua nhà ở được thực hiện theo Luật Kinh doanh bất động sản. Các chính sách về phát triển nhà ở, sở hữu nhà ở và các giao dịch nhà ở khác như thừa kế, thế chấp, tặng, hoán đổi nhà ở không có mục đích kinh doanh sẽ tuân thủ Luật Nhà ở, đảm bảo tính thống nhất và không xung đột với các luật liên quan, đặc biệt là Luật Đầu tư, Luật Xây dựng, Luật Đất đai...

Rà soát hoàn thiện dự thảo Luật, bảo vệ quyền lợi của khách hàng
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Về việc đưa bất động sản vào kinh doanh, theo Bộ trưởng Nguyễn Thanh Nghị, Điều 6 của dự thảo Luật đã quy định các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh, bao gồm nhà ở và các công trình xây dựng có công năng phục vụ giáo dục, y tế, thể thao, văn hóa, văn phòng, thương mại, dịch vụ, du lịch, lưu trú, công nghiệp và các công trình xây dựng khác. Chính phủ sẽ được giao nhiệm vụ quy định chi tiết và cụ thể các loại nhà ở, công trình xây dựng theo từng nhóm này.

Tiếp thu ý kiến từ các đại biểu, cơ quan soạn thảo sẽ tiếp tục rà soát và hoàn thiện dự thảo Luật để đảm bảo bao quát các loại bất động sản được đưa vào Luật một cách đầy đủ.

Bộ trưởng Nguyễn Thanh Nghị cho biết cơ quan soạn thảo sẽ tiếp tục rà soát, bổ sung và hoàn thiện khoản 1 Điều 10 (Điều 10 (1), Điều 10 (2), Điều 10 (3)) của dự thảo Luật liên quan đến điều kiện của tổ chức, cá nhân tham gia kinh doanh bất động sản. Điều này nhằm tiếp thu tối đa các ý kiến của Đại biểu Quốc hội.

Tuy nhiên, cơ quan soạn thảo đề nghị giữ nguyên Điều 10 (2) để đảm bảo điều chỉnh toàn diện đối với tất cả các đối tượng tham gia kinh doanh bất động sản, bao gồm cả cá nhân. Nội dung cốt lõi của Điều 10 (3) sẽ được giữ nguyên vì đã được quy định đầy đủ theo Điều 5 của Nghị định số 02/2022 của Chính phủ, bao gồm các quy định về việc mua bán, chuyển nhượng, sử dụng quyền đối với tài sản bất động sản của doanh nghiệp phá sản, giải thể, tách nhiệm vụ. Việc sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp cơ bản không có giao dịch bất động sản không tạo ra sự thay đổi quyền sở hữu hoặc chuyển nhượng bất động sản.

Về việc kinh doanh bất động sản hình thành trong tương lai, Bộ trưởng Nguyễn Thanh Nghị cho biết cơ quan soạn thảo sẽ xem xét các quan ngại sau: Dự thảo Luật đã quy định yêu cầu đặt cọc đối với bất động sản tương lai, quy định rằng nhà đầu tư chỉ có thể tiếp nhận đặt cọc khi bất động sản đạt đủ các điều kiện để kinh doanh và đã tiến hành giao dịch đúng quy định pháp luật. Điều này đảm bảo bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng khi mua bất động sản tương lai từ nhà đầu tư dự án.

Tuy nhiên, cơ quan soạn thảo sẽ tiếp tục nghiên cứu, rà soát và hoàn thiện dự thảo Luật để đề ra các quy định thống nhất và thực tế về việc đặt cọc đối với bất động sản tương lai, đồng thời bảo vệ quyền lợi của khách hàng và đảm bảo sự phát triển bền vững của thị trường bất động sản.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲300K 118,000 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,730 ▼120K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,720 ▼120K 11,240 ▲50K
Cập nhật: 10/06/2025 17:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
TPHCM - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Hà Nội - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Hà Nội - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Miền Tây - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Miền Tây - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.500 ▲800K 118.500 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.000 ▲500K 114.800 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.500 ▲500K 114.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 111.390 ▲500K 113.890 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.690 ▲500K 113.190 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 110.460 ▲490K 112.960 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.150 ▲370K 85.650 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.340 ▲290K 66.840 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.070 ▲200K 47.570 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.020 ▲450K 104.520 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.190 ▲300K 69.690 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.750 ▲320K 74.250 ▲320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.170 ▲340K 77.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.400 ▲190K 42.900 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.270 ▲160K 37.770 ▲160K
Cập nhật: 10/06/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,060 ▲120K 11,460 ▲100K
Trang sức 99.9 11,050 ▲120K 11,450 ▲100K
NL 99.99 10,710 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,710 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,270 ▲120K 11,520 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,270 ▲120K 11,520 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,270 ▲120K 11,520 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,650 ▲80K 11,850 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,650 ▲80K 11,850 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,650 ▲80K 11,850 ▲80K
Cập nhật: 10/06/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16422 16690 17269
CAD 18451 18728 19349
CHF 31026 31404 32043
CNY 0 3530 3670
EUR 29059 29329 30362
GBP 34289 34680 35621
HKD 0 3183 3386
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15416 16009
SGD 19677 19959 20488
THB 712 775 829
USD (1,2) 25746 0 0
USD (5,10,20) 25785 0 0
USD (50,100) 25813 25847 26192
Cập nhật: 10/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,857 25,857 26,217
USD(1-2-5) 24,823 - -
USD(10-20) 24,823 - -
GBP 34,750 34,844 35,714
HKD 3,259 3,268 3,367
CHF 31,316 31,414 32,201
JPY 176.96 177.27 184.79
THB 759.9 769.28 823.31
AUD 16,690 16,750 17,216
CAD 18,687 18,747 19,298
SGD 19,858 19,920 20,587
SEK - 2,664 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,915 4,050
NOK - 2,540 2,628
CNY - 3,575 3,672
RUB - - -
NZD 15,396 15,539 15,993
KRW 17.62 18.38 19.84
EUR 29,283 29,307 30,518
TWD 785.87 - 950.79
MYR 5,747.47 - 6,481.93
SAR - 6,825.84 7,184.43
KWD - 82,708 87,939
XAU - - -
Cập nhật: 10/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,860 25,870 26,210
EUR 29,167 29,284 30,397
GBP 34,682 34,821 35,816
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,134 31,259 32,167
JPY 175.93 176.64 183.96
AUD 16,657 16,724 17,258
SGD 19,908 19,988 20,534
THB 777 780 815
CAD 18,677 18,752 19,278
NZD 15,521 16,029
KRW 18.38 20.26
Cập nhật: 10/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25830 25830 26190
AUD 16593 16693 17258
CAD 18628 18728 19284
CHF 31258 31288 32173
CNY 0 3584.3 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29340 29440 30216
GBP 34580 34630 35743
HKD 0 3320 0
JPY 176.3 177.3 183.81
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15520 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19833 19963 20692
THB 0 741.1 0
TWD 0 867 0
XAU 11350000 11350000 11850000
XBJ 10000000 10000000 11850000
Cập nhật: 10/06/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,860 25,910 26,180
USD20 25,860 25,910 26,180
USD1 25,860 25,910 26,180
AUD 16,617 16,767 17,832
EUR 29,356 29,506 30,806
CAD 18,571 18,671 19,987
SGD 19,910 20,060 20,532
JPY 176.87 178.37 182.99
GBP 34,657 34,807 35,588
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 777 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 10/06/2025 17:45