Samsung xuất mạnh phiên bản mới Note 20 "thúc" kim ngạch xuất khẩu Việt Nam tăng vọt

18:28 | 30/08/2020

317 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tính chung 8 tháng đầu năm, ước tính xuất siêu gần 12 tỷ USD. Việc xuất siêu tăng được cho rằng sẽ tác động tích cực tới tỷ giá hối đoái, tới dự trữ ngoại hối, trong bối cảnh Việt Nam đang rất cần giữ ổn định giá trị đồng nội tệ và cần có thêm nguồn lực để chuẩn bị cho phục hồi kinh tế.

Theo Tổng cục Thống kê, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa 8 tháng năm 2020 ước tính đạt hơn 336 tỷ USD, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu đạt 174,11 tỷ USD, tăng 1,6%; nhập khẩu đạt hơn 162,21 tỷ USD, giảm 2,2%.

Trong đó, vực kinh tế trong nước vẫn tiếp tục là điểm sáng về hoạt động xuất nhập khẩu khi kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu 8 tháng đều tăng so với cùng kỳ năm trước, xuất khẩu đạt gần 61 tỷ USD, nhập khẩu đạt hơn 72 tỷ USD, tăng 2,9%.

4731-unnamed-6
Cán cân thương mại hàng hóa 8 tháng ước tính xuất siêu gần 12 tỷ USD

Còn tính riêng tháng 8 kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước tính 26,5 tỷ USD, tăng 6,5% so với tháng trước, chủ yếu do Công ty Samsung đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm phiên bản mới Note 20.

Tính riêng về kim ngạch xuất khẩu, tính chung 8 tháng ước tính đạt hơn 174 tỷ USD, tăng 1,6%. Có 27 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, gồm điện thoại và linh kiện đạt; điện tử, máy tính và linh kiện; hàng dệt may; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng; giày dép; gỗ và sản phẩm gỗ…

Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu của hầu hết các mặt hàng nông sản đều giảm so với cùng kỳ năm trước. Dẫn đầu là mặt hàng hoa quả. Đáng chú ý nhất sản phẩm gạo đạt 2,2 tỷ USD, tăng 10,4% về giá trị và giảm 1,7% về lượng.

Hoa Kỳ vẫn là thị trường xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, mặc dù tình hình dịch bệnh đang diễn biến hết sức phức tạp tại quốc gia này. Tiếp đó là Trung Quốc, EU, ASEAN, Hàn Quốc, Nhật Bản…, những quốc gia này cũng đang chịu ảnh hưởng lớn của đại dịch Covid-19, tăng trưởng kinh tế sụt giảm do thực hiện các lệnh giãn cách xã hội, đóng cửa đất nước để hạn chế sự lây lan của đại dịch.

Ở chiều nhập khẩu, tháng 8/2020 ước tính đạt 23 tỷ USD. Tính chung 8 tháng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa ước tính đạt hơn 162 tỷ USD. Có 29 mặt hàng đạt kim ngạch nhập khẩu trên 1 tỷ USD, là điện tử, máy tính và linh kiện; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng; điện thoại và linh kiện; ô tô; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép… Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam. Tiếp đó là Hàn Quốc, ASEAN, Nhật Bản, Hoa Kỳ, EU.

Như vậy, từ thị trường xuất nhập khẩu, tính chung 8 tháng năm 2020, cán cân thương mại hàng hóa ước tính xuất siêu gần 12 tỷ USD. Nhận định về tình hình xuất siêu tăng mạnh trong những tháng qua, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến phức tạp, việc nền kinh tế xuất siêu được xem là điều đáng mừng. Bởi xuất siêu lớn sẽ tác động tích cực tới tỷ giá hối đoái, tới dự trữ ngoại hối, trong bối cảnh Việt Nam đang rất cần giữ ổn định giá trị đồng nội tệ và cần có thêm nguồn lực để chuẩn bị cho phục hồi kinh tế.

Tuy nhiên, cũng có lo ngại cho rằng, xuất siêu tăng mạnh cũng có nghĩa là sản xuất trong nước suy giảm, giảm nhập khẩu nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất. Bởi Việt Nam là nước phụ thuộc vào nguyên vật liệu đầu vào nhập khẩu, nên nhập khẩu tư liệu sản xuất giảm chứng tỏ sản xuất trong nước có sự sụt giảm.

Đ.M

Sản lượng dầu thô khai thác giảm mạnh khiến tăng trưởng ngành khai khoáng “hụt hơi”Sản lượng dầu thô khai thác giảm mạnh khiến tăng trưởng ngành khai khoáng “hụt hơi”
Giải ngân vốn đầu tư công vẫn tăng gần 13% trong mùa dịchGiải ngân vốn đầu tư công vẫn tăng gần 13% trong mùa dịch
Ảnh hưởng dịch Covid-19, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh tăng mạnhẢnh hưởng dịch Covid-19, số doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh tăng mạnh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,600 119,600
AVPL/SJC HCM 117,600 119,600
AVPL/SJC ĐN 117,600 119,600
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,400
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,390
Cập nhật: 17/06/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 115.000 117.000
TPHCM - SJC 117.600 119.600
Hà Nội - PNJ 115.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.600 119.600
Đà Nẵng - PNJ 115.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.600 119.600
Miền Tây - PNJ 115.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - PNJ 115.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 115.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.600 119.600
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 115.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 115.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 115.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 17/06/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 10,885
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,885
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,760 11,960
Miếng SJC Nghệ An 11,760 11,960
Miếng SJC Hà Nội 11,760 11,960
Cập nhật: 17/06/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16456 16724 17303
CAD 18671 18949 19567
CHF 31491 31871 32523
CNY 0 3530 3670
EUR 29562 29833 30860
GBP 34606 34998 35927
HKD 0 3190 3392
JPY 174 178 184
KRW 0 18 19
NZD 0 15439 16028
SGD 19821 20103 20629
THB 717 781 834
USD (1,2) 25801 0 0
USD (5,10,20) 25841 0 0
USD (50,100) 25869 25903 26242
Cập nhật: 17/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,882 25,882 26,242
USD(1-2-5) 24,847 - -
USD(10-20) 24,847 - -
GBP 34,935 35,030 35,912
HKD 3,261 3,271 3,370
CHF 31,705 31,804 32,601
JPY 177.48 177.8 185.34
THB 765.31 774.77 828.66
AUD 16,660 16,720 17,187
CAD 18,865 18,925 19,484
SGD 19,946 20,008 20,677
SEK - 2,695 2,790
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,968 4,105
NOK - 2,587 2,679
CNY - 3,580 3,677
RUB - - -
NZD 15,350 15,493 15,942
KRW 17.66 18.41 19.87
EUR 29,679 29,703 30,931
TWD 796.93 - 964.82
MYR 5,739.48 - 6,472.82
SAR - 6,826.25 7,186.3
KWD - 82,899 88,141
XAU - - -
Cập nhật: 17/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,479 29,597 30,715
GBP 34,690 34,829 35,824
HKD 3,256 3,269 3,374
CHF 31,532 31,659 32,576
JPY 176.28 176.99 184.33
AUD 16,583 16,650 17,183
SGD 19,970 20,050 20,597
THB 781 784 819
CAD 18,837 18,913 19,446
NZD 15,449 15,957
KRW 18.23 20.08
Cập nhật: 17/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25880 25880 26240
AUD 16625 16725 17291
CAD 18850 18950 19504
CHF 31729 31759 32633
CNY 0 3593.7 0
CZK 0 1168 0
DKK 0 4040 0
EUR 29833 29933 30708
GBP 34895 34945 36058
HKD 0 3320 0
JPY 177.3 178.3 184.82
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6390 0
NOK 0 2610 0
NZD 0 15540 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2765 0
SGD 19975 20105 20834
THB 0 746.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11400000 11400000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 17/06/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,880 25,930 26,210
USD20 25,880 25,930 26,210
USD1 25,880 25,930 26,210
AUD 16,666 16,816 17,887
EUR 29,858 30,008 31,186
CAD 18,794 18,894 20,210
SGD 20,044 20,194 20,700
JPY 177.7 179.2 183.87
GBP 34,981 35,131 35,919
XAU 11,758,000 0 11,962,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/06/2025 05:00