Sản lượng dầu của Nga sẽ sớm giảm?

07:00 | 02/09/2022

2,484 lượt xem
|
IEA cho biết, mặc dù sản lượng dầu tăng lên, nhưng Nga có thể sớm gặp khó khăn. Theo giám đốc điều hành IEA Fatih Birol, các biện pháp trừng phạt của phương Tây đang bắt đầu thể hiện kết quả.
Sản lượng dầu của Nga sẽ sớm giảm?

Sản lượng dầu của Nga đã vượt xa các dự báo. Tuy nhiên, các lệnh trừng phạt của phương Tây đang bắt đầu có tác động. Ông Fatih Birol cho rằng Nga sẽ ngày càng gặp khó khăn trong việc duy trì sản xuất.

Về mặt xuất khẩu năng lượng, Nga cũng ghi nhận tăng lợi nhuận trong nửa đầu năm nay.

Sản lượng dầu của Nga bị ảnh hưởng?

Khi chiến tranh Nga-Ukraine nổ ra, nhiều công ty châu Âu và phương Tây đã rời bỏ đất Nga. Do đó, cuộc chia tay này có thể tác động mạnh đến sản lượng dầu của Nga. Ông Fatih Birol nhận xét: “Nếu không có các công ty phương Tây, không có các nhà cung cấp công nghệ, không có các công ty dịch vụ, thì Nga sẽ khó duy trì sản xuất hơn nhiều”.

Tại một hội nghị ở Stavanger, ông Birol cho biết nhu cầu nội địa của Nga vẫn mạnh. Ông nói thêm rằng Nga đang duy trì xuất khẩu nhờ vào chiến lược giảm giá cho những khách hàng ngoài châu Âu.

Đối mặt với tình trạng sụt giảm xuất khẩu dầu từ Nga sang châu Âu, các nước thành viên IEA đã sử dụng dầu từ kho dữ trự chiến lược của mình. Đây là kho dự trữ của một quốc gia, do chính nhà nước hoặc các công ty dầu mỏ quản lý.

Theo ông Birol, các quốc gia thành viên IEA có thể sử dụng dầu từ kho dữ trữ chiến lược cho đến tháng 11/2022. Ông nhận xét thêm: “Chúng tôi vẫn có một lượng hàng tồn kho đáng kể. Nếu các nước thành viên nhận thấy nguồn cung đang bị gián đoạn, họ cần giải phóng hàng tồn kho. Tôi chắc chắn họ đã cân nhắc và không loại trừ khả năng đó”.

Người đứng đầu IEA cũng cho rằng Nga có thể sẽ gia tăng việc đốt khí đốt trong những tháng tới. Đốt khí đốt là quá trình cố ý phá hủy nhiên liệu. Quyết định tiêu hủy tự nguyện này cũng ngụ ý rằng các kho dự trữ khí đốt của Nga đã đầy.

Niềm tin được khơi dậy

Bên cạnh các lệnh trừng phạt, cuộc chiến của Nga ở Ukraine có thể gây ra các tác động khác lên việc sản xuất và xuất khẩu dầu của Nga. Đối với ông Birol, chiến tranh Nga-Ukraine và việc giảm xuất khẩu khí đốt sang châu Âu sẽ làm suy yếu niềm tin vào Nga với tư cách là một nhà cung cấp năng lượng.

Cuối cùng, Fatih Birol bình luận về cuộc xung đột năng lượng với Nga như sau: “Nga sẽ không thắng trong trận chiến năng lượng này. Mùa đông tới sẽ thách thức sự đoàn kết của châu Âu, và nếu châu lục này thất bại, tác động sẽ vượt ra ngoài cuộc khủng hoảng năng lượng này”.

Hiện nay, một số quốc gia châu Âu đang gặp khó khăn trong việc dự trữ hydrocarbon cho mùa đông tới.

Giá dầu giảm khi sản lượng dầu của Nga tăngGiá dầu giảm khi sản lượng dầu của Nga tăng
Sản lượng dầu của Nga tăng nhẹ trong tháng 6Sản lượng dầu của Nga tăng nhẹ trong tháng 6
Sản lượng dầu của Nga giảm xuống dưới 10 triệu thùng/ngàySản lượng dầu của Nga giảm xuống dưới 10 triệu thùng/ngày

Ngọc Duyên

AFP

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Hà Nội - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đà Nẵng - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Miền Tây - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Tây Nguyên - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,000 ▼3000K 151,000 ▼2000K
Cập nhật: 18/10/2025 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Trang sức 99.9 14,840 ▼300K 15,090 ▼200K
NL 99.99 14,850 ▼300K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,850 ▼300K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,850 ▼300K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Nghệ An 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Miếng SJC Hà Nội 14,950 ▼200K 15,100 ▼200K
Cập nhật: 18/10/2025 18:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 ▼20K 15,102 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 ▼20K 15,103 ▼200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 148 ▼2K 1,502 ▼20K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 148 ▼2K 1,503 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 ▼20K 1,487 ▼20K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 ▼1980K 147,228 ▼1980K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 ▼1500K 111,686 ▼1500K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 ▼1360K 101,276 ▼1360K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 ▼1220K 90,866 ▼1220K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 ▼1166K 86,851 ▼1166K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 ▼834K 62,164 ▼834K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 ▼20K 151 ▼2K
Cập nhật: 18/10/2025 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16578 16847 17436
CAD 18256 18532 19149
CHF 32561 32945 33595
CNY 0 3470 3830
EUR 30057 30330 31361
GBP 34558 34950 35889
HKD 0 3260 3463
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14774 15359
SGD 19787 20069 20606
THB 719 782 837
USD (1,2) 26076 0 0
USD (5,10,20) 26117 0 0
USD (50,100) 26145 26165 26356
Cập nhật: 18/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,156 26,156 26,356
USD(1-2-5) 25,110 - -
USD(10-20) 25,110 - -
EUR 30,447 30,471 31,570
JPY 172.51 172.82 179.89
GBP 35,031 35,126 35,934
AUD 16,796 16,857 17,287
CAD 18,461 18,520 19,032
CHF 33,037 33,140 33,792
SGD 20,003 20,065 20,676
CNY - 3,651 3,745
HKD 3,341 3,351 3,431
KRW 17.18 17.92 19.22
THB 773.87 783.43 833.25
NZD 14,803 14,940 15,281
SEK - 2,759 2,837
DKK - 4,072 4,186
NOK - 2,581 2,654
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.13 - 6,550
TWD 777.39 - 935.29
SAR - 6,925.89 7,244.45
KWD - 84,140 88,935
Cập nhật: 18/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,175 26,176 26,356
EUR 30,246 30,367 31,451
GBP 34,804 34,944 35,882
HKD 3,325 3,338 3,440
CHF 32,708 32,839 33,732
JPY 171.48 172.17 179.09
AUD 16,763 16,830 17,346
SGD 20,034 20,114 20,626
THB 789 792 826
CAD 18,441 18,515 18,996
NZD 14,859 15,336
KRW 17.84 19.50
Cập nhật: 18/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26164 26164 26356
AUD 16679 16779 17385
CAD 18413 18513 19117
CHF 32969 32999 33878
CNY 0 3661.6 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30371 30401 31426
GBP 34876 34926 36034
HKD 0 3390 0
JPY 172.45 172.95 180.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.146 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14877 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19968 20098 20831
THB 0 750.9 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 15150000 15150000 15300000
SBJ 15000000 15000000 15300000
Cập nhật: 18/10/2025 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,135 26,185 26,356
USD20 26,135 26,185 26,356
USD1 23,846 26,185 26,356
AUD 16,706 16,806 17,946
EUR 30,485 30,485 31,849
CAD 18,328 18,428 19,769
SGD 20,021 20,171 20,672
JPY 172.57 174.07 178.92
GBP 34,933 35,083 35,905
XAU 15,148,000 0 15,302,000
CNY 0 3,541 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/10/2025 18:45