Sau cấm vận năng lượng, Mỹ muốn "giáng đòn" vào kho vàng của Nga

18:05 | 10/03/2022

1,197 lượt xem
|
Lệnh trừng phạt nhắm vào kho dự trữ vàng của Nga có thể gây khó khăn hơn cho Moscow trong việc đối phó các lệnh trừng phạt của phương Tây.
Sau cấm vận năng lượng, Mỹ muốn giáng đòn vào kho vàng của Nga - 1
Nga nắm giữ gần 2.300 tấn vàng

AP đưa tin ngày 9/3, một nhóm thượng nghị sĩ Dân chủ và Cộng hòa Mỹ đã đệ trình quốc hội một dự thảo đề xuất nhằm ngăn chặn khả năng bán vàng khỏi kho dự trữ của Nga.

Theo dự luật, Mỹ sẽ áp đặt các biện pháp trừng phạt thứ cấp đối với bất cứ thực thể nào của Mỹ cố ý giao dịch hoặc vận chuyển vàng do Ngân hàng trung ương Nga nắm giữ. Ngoài ra, bất cứ công dân Mỹ nào bán vàng trực tiếp hoặc trực tuyến cho Nga cũng bị xử phạt.

"Các lệnh trừng phạt của thế giới tự do đang tàn phá nền kinh tế Nga - và chừng nào Nga còn tấn công Ukraine, chúng ta phải tiếp tục gây áp lực. Nguồn dự trữ vàng khổng lồ của Nga là một trong số ít tài sản còn lại mà Tổng thống Putin có thể sử dụng để giữ cho nền kinh tế Nga không bị sụt giảm hơn nữa", thượng nghị sĩ bang Maine, ông Angus King, cho biết.

Theo dữ liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), tính đến cuối tháng 1, Nga nắm giữ gần 2.300 tấn vàng - giúp dự trữ vàng của Nga lớn thứ 5 thế giới. Các thượng nghị sĩ Mỹ muốn đảm bảo rằng Nga không thể sử dụng số vàng trị giá 130 tỷ USD của mình để tránh các lệnh trừng phạt của phương Tây.

Thượng nghị sĩ Dân chủ Maggie Hassan, một trong các nghị sĩ đề xuất dự luật, cho biết: "Dự luật này có thể giúp bịt một lỗ hổng quan trọng vốn cho phép Moscow bán bớt vàng dự trữ để hỗ trợ nền kinh tế".

Trong bối cảnh đồng rúp mất giá kỷ lục do ảnh hưởng của các lệnh trừng phạt, Ngân hàng trung ương Nga đã nối lại hoạt động mua vàng sau 2 năm tạm dừng, sau đó bán ra thị trường quốc tế để đổi lấy các đồng tiền có giá trị cao.

"Bằng cách trừng phạt vào dự trữ vàng của Nga, chúng ta có thể cô lập họ khỏi nền kinh tế thế giới. Chúng tôi kêu gọi quốc hội nhanh chóng thông qua lệnh trừng phạt này của lưỡng đảng và buộc Moscow phải chịu trách nhiệm về hành động của mình", Angus King, một thượng nghị sĩ trong nhóm đề xuất dự luật, nói.

Mỹ và các đồng minh phương Tây đang gia tăng sức ép với Nga thông qua các gói trừng phạt liên tiếp sau khi Moscow mở chiến dịch quân sự đặc biệt tại Ukraine. Hôm 8/3, Tổng thống Mỹ Joe Biden thông báo, Mỹ sẽ cấm nhập khẩu dầu mỏ và khí đốt của Nga. Cùng ngày, Anh cũng tuyên bố sẽ cấm vận dầu mỏ và khí đốt Nga từ cuối năm nay. Trong khi đó, Liên minh châu Âu (EU) - khách hàng lớn nhất của ngành năng lượng Nga - cam kết sẽ giảm dần phụ thuộc vào Moscow.

Phản ứng về lệnh trừng phạt của Mỹ, người phát ngôn Điện Kremlin Dmitry Peskov nói, Mỹ thực tế coi như đã tuyên chiến kinh tế với Nga vì vậy Washington hãy chờ các động thái đáp trả của Moscow.

Theo Dân trí

300 người Việt ở Ukraine đã về nước an toàn trên chuyến bay của Bamboo Airways ngày 10/3300 người Việt ở Ukraine đã về nước an toàn trên chuyến bay của Bamboo Airways ngày 10/3
Thống đốc ngân hàng Ukraine chia sẻ Thống đốc ngân hàng Ukraine chia sẻ "rất cần tiền"
Lãnh đạo vùng Vịnh từ chối nghe điện thoại của Tổng thống Biden trong thời gian chiến tranh UkraineLãnh đạo vùng Vịnh từ chối nghe điện thoại của Tổng thống Biden trong thời gian chiến tranh Ukraine
Giá dầu ăn, ngũ cốc đang tăng nhanh khi hàng loạt nước hạn chế xuất khẩuGiá dầu ăn, ngũ cốc đang tăng nhanh khi hàng loạt nước hạn chế xuất khẩu
Nga dọa đáp trả lệnh cấm vận trong Nga dọa đáp trả lệnh cấm vận trong "cuộc chiến" kinh tế với phương Tây
Giá vàng hôm nay 10/3/2022 lao dốc mạnhGiá vàng hôm nay 10/3/2022 lao dốc mạnh

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 122,200 123,800
AVPL/SJC HCM 122,200 123,800
AVPL/SJC ĐN 122,200 123,800
Nguyên liệu 9999 - HN 11,000 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,990 11,090
Cập nhật: 06/08/2025 15:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 117,500 120,000
Hà Nội - PNJ 117,500 120,000
Đà Nẵng - PNJ 117,500 120,000
Miền Tây - PNJ 117,500 120,000
Tây Nguyên - PNJ 117,500 120,000
Đông Nam Bộ - PNJ 117,500 120,000
Cập nhật: 06/08/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,470 ▲30K 11,920 ▲30K
Trang sức 99.9 11,460 ▲30K 11,910 ▲30K
NL 99.99 10,820 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,680 ▲30K 11,980 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 12,220 12,380
Miếng SJC Nghệ An 12,220 12,380
Miếng SJC Hà Nội 12,220 12,380
Cập nhật: 06/08/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,224 ▲2K 12,382
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,224 ▲2K 12,383
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,168 1,193
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,168 1,194
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,167 ▼1K 1,187
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 113,025 117,525
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 81,984 ▼300K 89,184
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 73,674 ▼300K 80,874
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 65,364 ▼300K 72,564
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 62,159 ▼300K 69,359
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 42,453 ▼300K 49,653
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,224 ▲2K 1,238
Cập nhật: 06/08/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17351
CAD 18522 18799 19419
CHF 31822 32203 32850
CNY 0 3570 3690
EUR 29735 30007 31036
GBP 34072 34462 35405
HKD 0 3212 3414
JPY 170 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 15227 15821
SGD 19837 20119 20645
THB 726 789 843
USD (1,2) 25975 0 0
USD (5,10,20) 26015 0 0
USD (50,100) 26044 26078 26419
Cập nhật: 06/08/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,055 26,055 26,415
USD(1-2-5) 25,013 - -
USD(10-20) 25,013 - -
GBP 34,490 34,583 35,454
HKD 3,283 3,293 3,392
CHF 32,139 32,239 33,048
JPY 174.81 175.13 182.5
THB 773.05 782.59 837.48
AUD 16,754 16,814 17,282
CAD 18,739 18,799 19,337
SGD 19,998 20,060 20,731
SEK - 2,668 2,761
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,004 4,142
NOK - 2,519 2,606
CNY - 3,601 3,699
RUB - - -
NZD 15,201 15,342 15,786
KRW 17.45 18.19 19.64
EUR 29,954 29,978 31,184
TWD 790.78 - 957.26
MYR 5,801.07 - 6,543.25
SAR - 6,877.74 7,238.89
KWD - 83,559 88,835
XAU - - -
Cập nhật: 06/08/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,060 26,070 26,410
EUR 29,692 29,811 30,934
GBP 34,209 34,346 35,330
HKD 3,277 3,290 3,396
CHF 31,817 31,945 32,844
JPY 173.99 174.69 182.09
AUD 16,602 16,669 17,209
SGD 20,008 20,088 20,633
THB 789 792 827
CAD 18,689 18,764 19,287
NZD 15,203 15,707
KRW 18.08 19.83
Cập nhật: 06/08/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26045 26045 26405
AUD 16665 16765 17330
CAD 18696 18796 19348
CHF 32045 32075 32969
CNY 0 3612.7 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4100 0
EUR 30013 30113 30889
GBP 34364 34414 35527
HKD 0 3330 0
JPY 174.13 175.13 181.69
KHR 0 6.347 0
KRW 0 18.6 0
LAK 0 1.155 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2575 0
NZD 0 15320 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2735 0
SGD 19986 20116 20847
THB 0 754.9 0
TWD 0 885 0
XAU 11900000 11900000 12380000
XBJ 10600000 10600000 12380000
Cập nhật: 06/08/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,040 26,090 26,350
USD20 26,040 26,090 26,350
USD1 26,040 26,090 26,350
AUD 16,708 16,808 17,929
EUR 30,046 30,046 31,378
CAD 18,637 18,737 20,056
SGD 20,056 20,206 20,686
JPY 174.66 176.16 180.84
GBP 34,457 34,607 35,400
XAU 12,238,000 0 12,382,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/08/2025 15:45