SEA Games 31, cơ hội "vàng" cho du lịch Hà Nội

21:48 | 22/03/2022

371 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chỉ còn hơn 1 tháng nữa SEA Games 31 sẽ khởi tranh tại Hà Nội, đây sẽ là cơ hội "vàng" để du lịch Thủ đô giới thiệu thế mạnh lưu trú và ẩm thực, văn hóa...

TP Hà Nội là địa phương đăng cai 18 môn thi đấu, tổ chức tại 15 địa điểm thu hút hàng nghìn vận động viên và cổ động viên. Theo các chuyên gia kinh tế, sự kiện thể thao lớn này sẽ là cú hích giúp ngành du lịch Hà Nội quảng bá, giới thiệu hình ảnh, thu hút khách sau dịch Covid-19.

SEA Games 31sẽ là cú hích giúp ngành du lịch Hà Nội quảng bá, giới thiệu hình ảnh, thu hút khách sau dịch Covid-19.
SEA Games 31 sẽ là cú hích giúp ngành du lịch Hà Nội quảng bá, giới thiệu hình ảnh, thu hút khách sau dịch Covid-19. Ảnh TTXVN

Theo Ban tổ chức SEA Games 31, TP Hà Nội là địa phương đăng cai 18 môn thi đấu, tổ chức tại 15 địa điểm thu hút hàng nghìn vận động viên và cổ động viên. Đây chính là cơ hội để du lịch Thủ đô giới thiệu thế mạnh lưu trú và ẩm thực, văn hóa.

Thông tin từ Sở Du lịch Hà Nội cho thấy, hiện trên địa bàn TP Hà Nội có 38 khách sạn đạt tiêu chuẩn 4-5 sao với 8.407 phòng. Trên cơ sở rà soát, tổng hợp, lựa chọn các cơ sở lưu trú du lịch chất lượng cao trên địa bàn Hà Nội, Tổng cục Thể dục Thể thao đã ký biên bản ghi nhớ với 12 khách sạn phục vụ SEA Games 31, gồm: Khách sạn Melia Hanoi, Hanoi Daewoo, Pan Pacific, Du Parc Hanoi, InterContinental Westlake Hanoi, Hyatt Regency West Hanoi, Lotte Hanoi, Novotel Thái Hà, Novotel Hà Nội, Inter Continental Hanoi Lanmark 72, Grand Vista Hà Nội và Dolce Hanoi Golden Lake.

Thực tế cho thấy, những ngày này không chỉ hệ thống khách sạn mới tất bật chuẩn bị phục vụ SEA Games 31, mà doanh nghiệp du lịch cũng đang tiến hành thiết kế các chương trình tour ngắn ngày tham quan Hà Nội và những điểm du lịch lân cận, bao gồm tham quan, giải trí, thư giãn, ẩm thực cho đối tượng cổ động viên thời gian trước, trong và sau SEA Games.

Phó giám đốc Công ty Lữ hành Hanoitourist Lê Hồng Thái chia sẻ, nhằm thu hút du khách tới Hà Nội trong thời gian diễn ra SEA Games 31, doanh nghiệp đã phối hợp với Bảo tàng Lịch sử, Hoàng thành Thăng Long xây dựng tour du lịch như “Bác Cổ mùa hoa gạo”, “Kiến trúc Pháp trong lòng Hà Nội”… Đồng thời kết hợp với các huyện ngoại thành như Ba Vì, Mỹ Đức tổ chức tour du lịch văn hóa, lịch sử tham quan chùa Hương, Vườn quốc gia Ba Vì.

Phó giám đốc Vietravel Hà Nội Phạm Văn Bảy cho biết, song song với những sản phẩm truyền thống, doanh nghiệp đã chuẩn bị bộ sản phẩm cho SEA Games 31 cả trước, trong và sau khi sự kiện diễn ra.

Tương tự, Công ty Du lịch quốc tế ITC đang phối hợp cùng một số đơn vị lữ hành xây dựng sản phẩm du lịch văn hóa một ngày khám phá Thủ đô Hà Nội. Công ty Du lịch VietFoot Travel tổ chức các tour du lịch đạp xe khám phá phố cổ và ngoại thành Hà Nội.

SEA Games 31 là sự kiện quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang là một trong những quốc gia làm tốt trong việc phòng, chống dịch Covid-19, qua đó tạo đà mở ra sự phát triển trong việc tổ chức các sự kiện khác. SEA Games 31 sẽ mở ra một chuỗi các sự kiện mang tầm quốc tế khi Việt Nam đang thích ứng linh hoạt với dịch bệnh, mở cửa du lịch, đồng thời SEA Games 31 cũng là cú hích cho du lịch Hà Nội nói riêng và du lịch cả nước nói chung.

Sau khi phải lùi thời gian tổ chức vì dịch Covid-19, Chính phủ chính thức đồng ý thời gian tổ chức Đại hội Thể thao Đông Nam Á lần thứ 31 (SEA Games 31) tại Việt Nam khai mạc vào ngày 12/5, bế mạc vào ngày 23/5. Các môn bóng đá và một số môn thể thao sẽ thi đấu từ trước khai mạc khoảng 1 tuần.

SEA Games 31 tổ chức 40 môn thi với 525 nội dung tại Hà Nội và 11 tỉnh, thành phố gồm Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Bắc Giang.

M.C

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▲900K 119,700 ▲900K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▲900K 119,700 ▲900K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▲900K 119,700 ▲900K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 12/06/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
TPHCM - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Hà Nội - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Hà Nội - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Miền Tây - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Miền Tây - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▲1000K 114.890 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▲990K 114.180 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▲990K 113.950 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▲750K 86.400 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▲590K 67.430 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▲420K 47.990 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▲920K 105.440 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▲610K 70.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▲650K 74.900 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▲680K 78.350 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▲380K 43.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▲330K 38.100 ▲330K
Cập nhật: 12/06/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲80K 11,640 ▲100K
Trang sức 99.9 11,180 ▲80K 11,630 ▲100K
NL 99.99 10,785 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,785 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲80K 11,700 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲80K 11,700 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲80K 11,700 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▲90K 11,970 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▲90K 11,970 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▲90K 11,970 ▲90K
Cập nhật: 12/06/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16371 16638 17215
CAD 18521 18798 19413
CHF 31197 31575 32226
CNY 0 3530 3670
EUR 29326 29597 30627
GBP 34536 34928 35857
HKD 0 3185 3387
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15386 15977
SGD 19757 20039 20567
THB 717 780 833
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26205
Cập nhật: 12/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,922 35,017 35,902
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,460 31,558 32,353
JPY 177.53 177.85 185.35
THB 764.07 773.51 828.1
AUD 16,666 16,727 17,192
CAD 18,732 18,792 19,346
SGD 19,899 19,961 20,623
SEK - 2,683 2,776
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,951 4,087
NOK - 2,546 2,636
CNY - 3,569 3,666
RUB - - -
NZD 15,358 15,501 15,951
KRW 17.57 18.32 19.79
EUR 29,559 29,583 30,803
TWD 787.56 - 953.48
MYR 5,758.64 - 6,497.68
SAR - 6,821.17 7,179.58
KWD - 82,805 88,072
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 12/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25835 25835 26190
AUD 16560 16660 17228
CAD 18682 18782 19339
CHF 31446 31476 32369
CNY 0 3581.4 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29622 29722 30502
GBP 34841 34891 36007
HKD 0 3320 0
JPY 177.32 178.32 184.85
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15490 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19892 20022 20753
THB 0 745.5 0
TWD 0 867 0
XAU 11350000 11350000 12000000
XBJ 10000000 10000000 12000000
Cập nhật: 12/06/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,135
USD20 25,840 25,890 26,135
USD1 25,840 25,890 26,135
AUD 16,580 16,730 17,796
EUR 29,635 29,785 30,963
CAD 18,624 18,724 20,040
SGD 19,965 20,115 20,720
JPY 177.63 179.13 183.83
GBP 34,896 35,046 35,836
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,468 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 12:45