Sợ dính bẫy nợ, Tanzania tạm dừng dự án cảng 10 tỷ USD vay vốn Trung Quốc

20:10 | 28/06/2019

1,598 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tanzania vừa đình chỉ một dự án cảng trị giá 10 tỷ USD vì lý do tài chính không công bằng. Hành động này đã bồi thêm một cú đòn đau đối với tham vọng Sáng kiến Vành đai, Con đường của Trung Quốc ở Châu Phi.
so dinh bay no tanzania tam dung du an cang 10 ty usd vay von trung quoc
Dự án xây dựng cảng trị giá 10 tỷ USD đã được ký kết vào năm 2013 khi Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình đến thăm cựu Tổng thống Tanzania Jakaya Kikwete. (Nguồn: Reuters)

Theo kế hoạch, cảng này được xây dựng tại Bagamoyo và được điều hành bởi Công ty China Merchants Holding International. Nếu được xây dựng, đây sẽ là cảng lớn nhất ở Đông Phi, vượt qua cảng Mombasa ở nước láng giềng Kenya.

Tờ Telegraph cho biết, kế hoạch xây dựng cảng này cũng bao gồm một khu công nghiệp, với các tuyến đường sắt và đường bộ dẫn đến một khu vực mới để khai thác dầu khí.

“Nhưng các điều khoản tài chính được người Trung Quốc đưa ra là những điều khoản bóc lột và không rõ ràng”, ông John Magufuli, Tổng thống Tanzania nói.

“Trung Quốc muốn chúng tôi cho họ bảo lãnh trong 33 năm và thuê cảng này trong 99 năm, và chúng tôi không được thắc mắc về việc ai là người đầu tư ở đó một khi cảng đi vào hoạt động. Trung Quốc muốn lấy đất của chúng tôi làm của riêng họ trong khi chúng tôi phải trả tiền cho họ để xây dựng cảng đó”, ông Magufuli nói.

Trung Quốc đã và đang phải đối mặt với phản ứng dữ dội về Sáng kiến ​​Vành đai, Con đường đầy tham vọng của mình. Đây là kế hoạch đầu tư cơ sở hạ tầng trị giá 1 nghìn tỷ USD để tăng cường liên kết thương mại trên toàn thế giới và tăng ảnh hưởng toàn cầu của đất nước này.

Theo Reuters, việc tạm dừng dự án cảng này diễn ra vào thời điểm nhạy cảm đối với ông Tập Cận Bình khi ông đang tham gia hội nghị thượng đỉnh G20 ở Osaka. Bắc Kinh cũng đang phải đối phó với một cuộc chiến thương mại kéo dài với Mỹ và các cuộc biểu tình lớn ở Hong Kong.

Bắc Kinh lần đầu tiên công bố Sáng kiến Vành đai, Con đường với sự phô trương lớn vào năm 2013 và rồi các nước đang phát triển trên thế giới thi nhau ký kết các khoản vay Trung Quốc để thực hiện các dự án lớn hướng tới một tương lai tốt hơn.

Nhưng 6 năm sau, khi các nhà lãnh đạo mới nắm quyền, các chính phủ bắt đầu hủy bỏ và đàm phán lại các hợp đồng với sức nặng của khoản nợ khổng lồ này, làm ảnh hưởng đến các dự án ở Malaysia, Mông Cổ và các dự án khác.

Cảng Hambantota của Sri Lanka là một cảnh báo điển hình cho nhiều quốc gia khác. Sau khi đất nước này phải vật lộn để trả nợ hàng tỷ USD, Bắc Kinh đã sử dụng chiến thuật để có được hợp đồng thuê tới 99 năm cảng này để đổi lấy việc trả khoản vay.

Đây là một ví dụ đặc trưng về những gì các nhà phê bình đã lo sợ từ lâu rằng, Dự án Vành đai, Con đường gây ra bẫy nợ cho các quốc gia yếu thế trên thế giới. Điều này làm dấy lên lo ngại rằng Trung Quốc sẽ lại tận dụng chiến thuật tương tự ở nơi khác để có được vị trí và cơ sở hạ tầng quan trọng.

Năm ngoái, chính phủ Zambia thậm chí đã phải phủ nhận tin đồn rằng họ đang lên kế hoạch trao quyền kiểm soát các tài sản công cộng lớn cho Trung Quốc.

Ở châu Phi, các dự án khác cũng đã được xem xét kỹ lưỡng, bao gồm các dự án xây dựng đường sắt lớn ở Ethiopia và Kenya làm cho các quốc gia này lâm vào nợ nần và buộc Trung Quốc phải xóa nợ.

Hơn nữa, Trung Quốc cũng đã phải chịu một thất bại khác vào ngày hôm qua (27/6) sau khi tòa án ở Kenya quyết định tạm dừng kế hoạch xây dựng nhà máy điện than trị giá 2 tỷ USD của Trung Quốc gần thị trấn đảo Lamu, một di sản thế giới của UNESCO.

Nếu đi vào hoạt động, nhà máy điện than này sẽ làm tăng 700% lượng khí thải nhà kính ở Kenya. Nhà máy được xây dựng bởi PowerChina, một công ty nhà nước Trung Quốc và chủ yếu được tài trợ bởi Ngân hàng Công nghiệp và Thương mại Trung Quốc, cũng thuộc sở hữu nhà nước.

Các thẩm phán Kenya phán quyết rằng, cơ quan chính phủ đã phê duyệt dự án mà không thực hiện đánh giá rủi ro môi trường đầy đủ.

Tại Tanzania, một thỏa thuận khung để xây dựng cảng Bagamoyo đã được ký kết vào năm 2013 bởi người tiền nhiệm của ông Magufuli, ông Jakaya Kikwete, trong một chuyến thăm của ông Tập Cận Bình đến đây.

Theo Dân trí

so dinh bay no tanzania tam dung du an cang 10 ty usd vay von trung quoc

Duterte: Hiến pháp chỉ là mảnh giấy lộn nếu chiến tranh với Trung Quốc
so dinh bay no tanzania tam dung du an cang 10 ty usd vay von trung quoc

Tổng cục Thống kê "không nắm được" số liệu Trung Quốc mua bất động sản Việt Nam
so dinh bay no tanzania tam dung du an cang 10 ty usd vay von trung quoc

Hiểu sao cho đúng về chuyện nhập linh kiện Trung Quốc và hàng “made in Vietnam”
so dinh bay no tanzania tam dung du an cang 10 ty usd vay von trung quoc

Xuất khẩu gạo tìm thấy “lối thoát" trong nửa cuối năm
so dinh bay no tanzania tam dung du an cang 10 ty usd vay von trung quoc

Tiêm kích Trung Quốc lượn sát tàu chiến Canada trên biển Hoa Đông

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,920 ▲100K 11,490 ▲150K
Trang sức 99.9 10,910 ▲100K 11,480 ▲150K
NL 99.99 10,920 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,920 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲100K 11,500 ▲150K
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 08:00