Sớm xử lý vướng mắc của 2 dự án lớn tại Quảng Ngãi

14:06 | 27/11/2024

124 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Để tiếp tục thúc đẩy tiến độ 2 dự án nghìn tỷ là Trung tâm Khí điện miền Trung và dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Phát Đạt - Dung Quất 2, Phó chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi Trần Phước Hiền đã có những chỉ đạo các đơn vị liên quan tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.

Theo đó, dự án Trung tâm Khí điện miền Trung là dự án có tổng vốn đầu tư hơn 36,2 nghìn tỷ đồng do Tập đoàn Điện lực Việt Nam làm chủ đầu tư. Hiện dự án gặp nhiều vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng, chi trả tiền bồi thường. Theo đó, để gỡ vướng cho dự án này, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi Trần Phước Hiền đã giao Thanh tra tỉnh đánh giá lại nguyên nhân để xảy ra vụ việc chậm trễ trong chi trả tiền bồi thường. Đồng thời, UBND huyện Bình Sơn có nhiệm vụ rà soát, xác định lại đầy đủ chi phí phải chi trả cho người dân trong năm 2024.

 hai dự án vốn đầu tư ngoài ngân sách có quy mô, tính lan tỏa lớn trên địa bàn.
Hai dự án này có vốn đầu tư ngoài ngân sách có quy mô, tính lan tỏa lớn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Còn tại dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Phát Đạt - Dung Quất 2, đây là dự án nằm trong Khu kinh tế Dung Quất. Tổng vốn đầu tư của dự án này khoảng 4 nghìn tỷ đồng và Công ty cổ phần Phát triển Bất động sản Phát Đạt làm chủ đầu tư.

Thời gian qua, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đã có những rà soát, báo cáo theo đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Qua đó, kết quả cho thấy, dự án đã đảm bảo quy định, đủ điều kiện để tỉnh thu hút đầu tư, giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án. Tuy nhiên, diện tích đất quy hoạch của dự án hiện còn một số công trình công cộng cần hỗ trợ nhà đầu tư trong việc giải phóng mặt bằng.

Để tiếp tục thúc đẩy tiến độ của dự án này, Phó chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi Trần Phước Hiền đã yêu cầu các sở, ban, ngành và huyện Bình Sơn tiếp tục cùng nhau phối hợp, tập trung giải quyết các đề xuất của nhà đầu tư. Việc này nhằm đảm bảo các tiến độ của dự án được thực hiện để sớm đưa vào sử dụng. Qua đó, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh. Riêng UBND huyện Bình Sơn, huyện cần chủ động xác định vị trí di dời các công trình công cộng để nhường đất thực hiện dự án nếu nhà đầu tư có nhu cầu.

Kiểm soát rủi ro và những lưu ý đối với doanh nghiệpKiểm soát rủi ro và những lưu ý đối với doanh nghiệp
Quảng Ngãi: Giám đốc Sở Xây dựng được điều động giữ chức Trưởng Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng NgãiQuảng Ngãi: Giám đốc Sở Xây dựng được điều động giữ chức Trưởng Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi
Giải pháp phát triển bền vững ngành nuôi biển ở Quảng NgãiGiải pháp phát triển bền vững ngành nuôi biển ở Quảng Ngãi
Quảng Ngãi: Phát hiện 3 bồn kim loại bị sóng đánh trôi dạt vào bờQuảng Ngãi: Phát hiện 3 bồn kim loại bị sóng đánh trôi dạt vào bờ

Phúc Nguyên

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC HCM 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
AVPL/SJC ĐN 116,000 ▲4000K 118,000 ▲4000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,330 ▲400K 11,610 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 11,320 ▲400K 11,600 ▲350K
Cập nhật: 21/04/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
TPHCM - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Hà Nội - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Miền Tây - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - SJC 116.000 ▲4000K 118.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▲4000K 116.900 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲4000K 116.000 ▲4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲3990K 115.880 ▲3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲3970K 115.170 ▲3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲3960K 114.940 ▲3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲3000K 87.150 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲2340K 68.010 ▲2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲1670K 48.410 ▲1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲3670K 106.360 ▲3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲2440K 70.910 ▲2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲2600K 75.550 ▲2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲2720K 79.030 ▲2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲1500K 43.650 ▲1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲1320K 38.430 ▲1320K
Cập nhật: 21/04/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▲350K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,160 ▲350K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,170 ▲350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▲350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲350K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Nghệ An 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Miếng SJC Hà Nội 11,600 ▲400K 11,800 ▲400K
Cập nhật: 21/04/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16078 16344 16926
CAD 18235 18511 19126
CHF 31347 31726 32387
CNY 0 3358 3600
EUR 29177 29447 30480
GBP 33835 34224 35167
HKD 0 3206 3408
JPY 176 181 187
KRW 0 0 18
NZD 0 15196 15791
SGD 19319 19599 20116
THB 695 759 812
USD (1,2) 25637 0 0
USD (5,10,20) 25675 0 0
USD (50,100) 25703 25737 26080
Cập nhật: 21/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,720 25,720 26,080
USD(1-2-5) 24,691 - -
USD(10-20) 24,691 - -
GBP 34,183 34,276 35,184
HKD 3,278 3,288 3,388
CHF 31,589 31,687 32,559
JPY 180.4 180.72 188.79
THB 745.38 754.59 807.14
AUD 16,333 16,392 16,841
CAD 18,508 18,568 19,067
SGD 19,527 19,587 20,198
SEK - 2,665 2,760
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,435 2,522
CNY - 3,516 3,612
RUB - - -
NZD 15,140 15,281 15,720
KRW 16.97 17.7 19
EUR 29,352 29,376 30,627
TWD 719.72 - 871.33
MYR 5,511.49 - 6,217.45
SAR - 6,786.42 7,144.03
KWD - 82,227 87,434
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,720 26,060
EUR 29,244 29,361 30,452
GBP 34,008 34,145 35,117
HKD 3,270 3,283 3,390
CHF 31,496 31,622 32,544
JPY 179.63 180.35 187.93
AUD 16,241 16,306 16,835
SGD 19,514 19,592 20,127
THB 760 763 797
CAD 18,425 18,499 19,017
NZD 15,221 15,730
KRW 17.46 19.26
Cập nhật: 21/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25710 25710 26070
AUD 16209 16309 16872
CAD 18403 18503 19054
CHF 31630 31660 32550
CNY 0 3516.2 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29352 29452 30325
GBP 34125 34175 35278
HKD 0 3320 0
JPY 181.06 181.56 188.07
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15262 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19465 19595 20326
THB 0 725.8 0
TWD 0 770 0
XAU 11500000 11500000 11900000
XBJ 11200000 11200000 11800000
Cập nhật: 21/04/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,720 25,770 26,070
USD20 25,720 25,770 26,070
USD1 25,720 25,770 26,070
AUD 16,272 16,422 17,488
EUR 29,499 29,649 30,833
CAD 18,353 18,453 19,775
SGD 19,551 19,701 20,168
JPY 181.05 182.55 187.2
GBP 34,220 34,370 35,215
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 761 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 11:45